
So sánh hiệu quả vô cảm trong và sau phẫu thuật của phong bế đám rối thần kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang với phong bế dây thần kinh trên vai phối hợp thần kinh nách bằng ropivacaine 0,25%. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiến cứu có can thiệp, so sánh 60 bệnh nhân được gây tê vùng để phẫu thuật nội soi khớp vai chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm 1: 30 bệnh nhân được tiêm 10 ml ropivacaine 0,25% vào thần kinh trên vai và 10 ml ropivacaine 0,25% vào thần kinh nách dưới hướng dẫn của siêu âm trước gây mê. Nhóm 2: 30 bệnh nhân được tiêm 20ml ropivacaine 0,25% vào đám rối thần kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang dưới hướng dân siêu âm trước gây mê. Kết quả: Có sự khác biệt về thời gian khởi phát tác dụng của nhóm phong bế thần kinh trên vai phối hợp thần kinh nách (nhóm 1) và nhóm phong bế đám rối thần kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang (nhóm 2) (5 0.7 so với 3 0.5 phút). Lượng thuốc giảm đau Fentanyl sử dụng trong phẫu thuật cũng có sự khác biệt (0.2 0.06 mg ở nhóm 1 và 0.16 0.04 mg ở nhóm 2). Không có sự khác biệt về các thông số huyết động trong phẫu thuật giữa 2 nhóm nghiên cứu (p < 0.05). Nhóm 1 có ưu điểm hơn nhóm 2 về điểm VAS qua các thời điểm sau phẫu, thời gian yêu cầu liều morphin đầu, lượng morphin cần dùng sau phẫu thuật. Tuy nhiên tổng lượng morphin cần dùng thì không có sự khác biệt. Kết luận: Hiệu quả giảm đau và lượng morphin cần dùng của phương pháp phong bế thần kinh trên vai phối hợp thần kinh nách là kém hơn so với phương pháp phong bế đám rối cánh tay đường liên cơ bậc thang nhưng tổng lượng morphin cần dùng thì không có khác biệt.
To compare the analgesia effect during and after surgery of brachial plexus nerve blocking at the interscalene line and suprascapular nerve combined with axillary nerve blocking with ropivacaine 0.25%. Method: Prospective intervention, comparing 60 patients receiving regional anesthesia for shoulder arthroscopy and randomly divided into 2 groups: Group 1: 30 patients receiving 10 ml ropivacaine to the supraclavicular nerve and 10 ml of 0.25% ropivacaine to the axillary nerve under ultrasound guidance pre-anesthesia. Group 2: 30 patients were injected with 20 ml of ropivacaine 0.25% into the brachial plexus at the interscalene line under ultrasound guidance pre-anesthesia. Results: There was a difference in the onset of action of the suprascapular nerve combined with axillary nerve blocking group (group 1) and the brachial plexus block group on the interscalene line (group 2) (5 0.7 vs 3 0.5 min). There was also a difference in the amount of Fentanyl analgesic used in surgery (0.2 0.06 mg in group 1 and 0.16 0.04 mg in group 2). There was no difference in intraoperative hemodynamic parameters between the 2 study groups (p < 0.05). Group 1 has an advantage over group 2 in terms of VAS scores after surgery, time required for the first dose of morphine, and the amount of morphine needed after surgery. However, there was no difference in the total amount of morphine required. Conclusion: The analgesic effect and the intraoperative amount of morphine required by the supraclavicular nerve combined with the axillary nerve blocking was inferior to that of the brachial plexus blocking in the interscalene line but the there was no different in total amount of morphine required was.
- Đăng nhập để gửi ý kiến