Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật xạ trị 3D và IMRT trong xạ trị bổ túc ung thư vú

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật xạ trị 3D và IMRT trong xạ trị bổ túc ung thư vú
Tác giả
Cung Thị Tuyết Anh; Hồ Văn Trung; Trần Thị Xuân; Nguyễn Thị Hoàng Nguyên; Nguyễn Hoàng Viễn Thanh; Nguyễn Quốc Bảo; Nguyễn Trung Hiếu; Phan Nhật Khang; Trần Thị Thu Trang
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
513-522
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật xạ trị 3D_FiF và IMRT trong xạ trị bổ túc ung thư vú trên các nhóm bệnh nhân xạ trị bổ túc sau đoạn nhũ, nhóm sau phẫu thuật tái tạo, nhóm sau phẫu thuật bảo tồn, nhóm bệnh nhân có cấu trúc gù vẹo cột sống, nhóm có xạ thêm hạch vú trong và nhóm xạ trị 2 bên thành ngực. Phương pháp: So sánh sự phân bố liều giữa 2 kỹ thuật xạ 3D_FiF và IMRT trong xạ trị bổ túc ung thư vú trên 135 bệnh nhân tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2019 – 31/12/2019. Liều xạ bổ túc là 42,56Gy/ phân liều 2,66Gy. Biểu đồ thể tích – liều được sử dụng để đánh giá liều xạ trên thể tích đích và trên cơ quan lành. Kết quả: Kỹ thuật 3D_FiF và IMRT đều bao phủ 95% liều xạ trên 95% thể tích đích trên hầu hết các phân nhóm, ngoại trừ nhóm gù vẹo cột sống. IMRT cũng kiểm soát liều nóng tốt hơn trên phân nhóm có xạ trị hạch vú trong và xạ trị ung thư vú 2 bên. Độ đồng nhất liều và chỉ số sát hợp cũng được cải thiện khi dùng IMRT. Tuy nhiên, IMRT không giúp cải thiện liều trung bình trên tim (trường hợp xạ trị vú trái) nhưng giúp cải thiện liều trung bình và thể tích nhận liều 16Gy của phổi cùng bên xạ. Thành ngực mỏng và thể tích xạ lớn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố liều. Kết luận: Kỹ thuật xạ 3D_FiF có thể ứng dụng phổ biến cho các trường hợp ung thư vú điều trị bảo tồn và các trường hợp xạ trị thường quy. Đối với các trường hợp bệnh nhân ung thư vú có cấu trúc giải phẫu đặc biệt như gù vẹo cột sống, cần xạ thêm hạch vú trong, và bệnh nhân ung thư vú 2 bên nên ưu tiên sử dụng IMRT do kỹ thuật này có ưu điểm vượt trội trên sự phân bố liều ở thể tích đích và bảo vệ cơ quan lành tốt hơn so với 3D_FiF.

Abstract

The purpose of this study is to compare the dosimetric parameters in IMRT and 3D_FiF plans in 6 subgroups: mastectomy, breast conservation, breast reconstruction, internal mammary node irradiation, kyphosis scoliosis and bilateral breast cancer. Methods: IMRT and 3D_FiF plans were generated for 135 selected postmastectomy breast cancer patients from 1st January 2019 to 31th December 2019 in Ho Chi Minh Oncology Hospital. The prescribed dose was 42.56Gy at the rate of 2.66Gy. Dose volume histogram was evaluated for planning target volume (PTV) coverage and dose to organs at risk (OARs). All the dosimetric parameters were compared using paired students't-test. Results: PTV coverage was significantly better in IMRT in the group of kyphosis scoliosis, although the 95% of PTV was well covered by 95% of prescribed dose in remaining group by both the techniques. IMRT also provided better hotspot control in subgroups with internal mammary nodes irradiation and bilateral breast cancer. Homogeneity index and conformity index were better in IMRT. V16Gy and Dmean of ipsilateral lung were found to be lesser in IMRT compared with that in 3D_FiF. However, there was no significant difference in Dmean of heart (left side cases) in all the plans by both the techniques. Thin chest wall and large PTV volume were factors affecting dose distribution. Conclusions: Adequate target coverage and dose to OARs was achieved by 3D_FiF techniques in usual cases and breast cancer conservation irradiation. However, it can be concluded that IMRT is recommended for patients with kyphosis scoliosis, patients with internal mammary node irradiation and bilateral breast cancer because the better dose distribution in IMRT plans as compared with that in 3D_FiF plans.