Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô
Tác giả
Lê Trọng Thiên Long; Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng; Nguyễn Tuấn Vinh; Hoàng Thiên Phúc; Nguyễn Phước Quý Tài
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
453-460
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô. Bệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân được điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi thận qua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 3 năm 2024, được xem xét tiến cứu kết hợp hồi cứu. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư thế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm. Kích thước đường hầm 16 Fr đối với đường hầm nhỏ (mini) và 26 Fr đối với PCNL đường hầm tiêu chuẩn (standard). Sau quá trình can thiệp, 100% bệnh nhân có mở thận ra da, một số trường hợp lưu thông Double J. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 97 bệnh nhân được PCNL với 61 trường hợp với đường hầm nhỏ (mini) và 36 trường hợp điều trị qua đường hầm tiêu chuẩn (standard). Không có sự khác biệt về diện tích sỏi trung bình giữa 2 nhóm (nhóm mini là 1415,3mm2 so với nhóm standard là 1539,5mm2, p=0,366). Tỷ lệ sỏi san hô bán phần và toàn phần không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm (p=0,665). Tỷ lệ sạch sỏi tức thì dưới C-arm trong lần đầu có sự khác biệt giữa 2 nhóm (73,8% đối với mini và 47,2% đối với standard, p=0,009). Tỷ lệ biến chứng của phương pháp mini thấp hơn không có ý nghĩa thống kê với standard (3,3% so với 5,6% , p = 0,626 với phép kiểm Fisher ). Sau can thiệp, nhóm mini-PCNL có tỷ lệ truyền máu thấp hơn đáng kể so với nhóm standard (16,7% so với 1,6%, p = 0,01), sự sụt giảm hemloglobin sau mổ không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (-0,86±2,04 g/dL so với -1,11±1,93g/dL, p=0,554). Thời gian nằm viện trung bình đối giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (5,8±3,3 ngày ở nhóm mini so với 6,1±4,0 ngày ở nhóm standard, p=0,582). Kết luận: Mini-PCNL có ưu thế hơn standard PCNL về tỷ lệ sạch sỏi dưới C-ARM, giảm tỷ lệ truyền máu. Sự sụt giảm haemoglobin máu sau mổ và tỷ lệ các biến chứng nặng (Clavien-Dindo III trở lên) khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp.

Abstract

To compare the outcomes of standard - and mini-percutaneous nephrolithotomy (PCNL) for the treatment of staghorn stones. Patients and Methods: The data of consecutive adult patients who underwent PCNL for the treatment of staghorn stones, from December 2021 to March 2024 were considered prospective plus retrospective. All cases were performed in the prone position under the guidance of C-arm. Access size 16Fr for mini- PCNL and 26Fr for standard-PCNL. 100% of patients were left with a nephrostomy tube postsurgery and selected cases with Double J stent. Results: Our study included 97 patients undergoing PCNL, consisting of 61 cases with the miniPCNL, and 36 cases treated through standard access. There was no significant difference in mean area of staghorn stones between the 2 groups (the value of mini group was 1415.3mm2 vs. the standard group was 1539.5mm2, p=0.366). The proportion of partial and complete staghorn stones was not statistically different in the 2 groups (p=0.665). The stone-free rate under C-ARM after initial intervention was different between 2 groups (73.8% for mini and 50.0% for standard, p=0.027). The severe complication (> Clavien- Dindo III) rate in the mini-group show no diference statistically compare with the standard access (5.6% vs. 1.6%, p = 0.626 with Fisher’s test). The blood transfusion rate after mini-PCNL was lower than the standard PCNL (16.7% vs. 1.6%, p = 0.01) and there was no statistically significant difference in haemoglobine reduction (-0,86±2,04 g/dL vs 1,11±1,93g/dL, p=0,554). The mean length of hospital stay between 2 groups did not show a statistically significant difference (5.8±3.3 days in the mini group vs. 6.1±4.0 days in the standard group, p=0.582). Conclusions: Mini-PCNL has an advantage over standard PCNL in terms of stone free rate under C-ARM, reduce blood transfusion rate, similar hemoglobin reduction levels after initial procedure.