Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Sử dụng kháng sinh dự phòng và tình hình nhiễm khuẩn hậu phẫu trên bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Sử dụng kháng sinh dự phòng và tình hình nhiễm khuẩn hậu phẫu trên bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Trần Thị Hồng Diệp; Trần Ngọc Phương Minh; Đặng Nguyễn Đoan Trang
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
4-CD1
Trang bắt đầu
68-77
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Khảo sát việc sử dụng KSDP trong phẫu thuật và tình hình NKHP, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến NKHP trên bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TPHCM). Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại khoa Ngoại tiêu hóa BV ĐHYD TPHCM. Dữ liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật đại trực tràng từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2021. Tính hợp lý của việc sử dụng KSDP được đánh gía dựa trên Hướng dẫn sử dụng KSDP của BV ĐHYD TPHCM (2017) và Hướng dẫn sử dụng KSDP của ASHP (2013). Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 148 bệnh nhân có tuổi trung vị là 62, nam giới chiếm 62,8%. Tỷ lệ hợp lý chung về việc sử dụng KSDP là 52,0%. Cefazolin + metronidazol (32,0%) và ampicillin/sulbactam (6,8%) là các lựa chọn KSDP được sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu. Việc kéo dài thời gian sử dụng KSDP chưa cho thấy làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM). Tỷ lệ NKHP là 16,2%, trong đó NKVM chiếm tỷ lệ cao nhất (20 bệnh nhân (13,5%)). Số loại NKHP nhiều nhất ghi nhận được trên một bệnh nhân là 3 loại (NKVM tại vị trí rạch + NKVM cơ quan/khoang + nhiễm khuẩn đường hô hấp). Hút thuốc lá trong vòng 1 năm kể từ ngày phẫu thuật là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến NKVM (OR = 5,83; 95% CI: 1,93 – 17,57, p < 0,05). Kết luận: Kết quả cho thấy sự thiết cần phải tăng cường công tác quản lý sử dụng kháng sinh trên các bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng.

Abstract

The aim of this study was to investigate antimicrobial prophylaxis, postoperative infections and factors associated with the postoperative infections after colorectal surgery at Department of Gastroenterology University Medical Center Hochiminh City (UMC HCMC). Methods: A cross-sectional retrospective study was conducted on patients admitted to Department of Gastroenterology UMC HCMC. Data was collected from hospital profiles of patients undergoing colorectal surgery from November 2020 to April 2021. Appropriateness of antimicrobial prophylaxis was assessed based on guidelines from UMC HCMC (2017) and from ASHP (2013). Results: One hundred and forty-eight patients were included into the study. The median age of the study population was 62 and 93 (62.8%) of patients were male. The overall proportion of appropriate antimicrobial prophylaxis was 52.0%. Cefazolin + metronidazole (32.0%) and ampicillin/sulbactam (6.8%) were the most common prophylaxis antimicrobial selections. Prolonged duration of antimicrobial prophylaxis after surgery wasn’t found to be associated with the risk of surgery site infection (SSI). Postoperative infections occurred in 27 (16.2%) patients. SSI was the most common postoperative infection, occurred in 20 (13.5%) patients. The highest number of postoperative infections observed in one patient was three (incisional SSI, organ/space SSI and respiratory tract infection). Smoking within 1 year of surgery was significantly associated with the SSI (OR = 5.83; 95% CI: 1.93 – 17.57, p < 0.05). Conclusion: Results from the study revealed the necessity to enhance the management of using antibiotics in colorectal surgery patients.