Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Sự thay đổi trên phim sọ nghiêng của mô cứng và mô mềm sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Sự thay đổi trên phim sọ nghiêng của mô cứng và mô mềm sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm
Tác giả
Lê Thị Thu Hải; Nguyễn Thị Hồng Minh; Võ thị Thúy Hồng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
5-9
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét sự thay đổi trên phim sọ nghiêng của mô cứng và mô mềm sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện trên phim sọ nghiêng trước mổ và sau mổ của 21 bệnh nhân vẩu hai hàm (21 nữ, 0 nam) được điều trị chỉnh hình mấu tiền hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2021. Nghiên cứu mô tả sự thay đổi các chỉ số và điểm mốc trên 21 cặp phim sọ nghiêng trước và sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Kết quả: Góc SNA, SNB giảm trung bình lần lượt 3,8° và 2,8°. Góc trục răng cửa trên (I/MxP) và răng cửa dưới (IMPA) giảm trung bình lần lượt 23,1° và 9,5°. Góc liên răng cửa (IIA) tăng trung bình 14°. Độ nhô răng cửa hàm trên (1u-NA) và hàm dưới (1l-NB) giảm trung bình lần lượt 1,3mm và 0,8mm, cắn chùm giảm 0,5 mm, độ cắn chìa không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Góc mũi môi và góc Z tăng trung bình lần lượt 16,5° và 8,1°, góc lồi mặt N’SnPog’ không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Độ nhô môi trên và môi dưới (khoảng cách tới đường E) giảm trung bình lần lượt 1,8 mm và 3,6 mm. Các điểm mốc mô cứng ANS, Is, Ii lùi trung bình theo trục X lần lượt 6,74;8,04 và 6,70mm. Các điểm mốc mô mềm Prn, Cm, Sn, Ls, Li lùi trung bình theo trục X lần lượt 2,27; 2,77; 3,58; 6,25 và 7,15mm. Các điểm mốc không có sự thay đổi khoảng cách có ý nghĩa thống kê theo trục Y. Tỉ lệ di chuyển mô mềm theo mô cứng ở hàm trên và hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 77% và 105%. Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm là một phương pháp điều trị có tác dụng đẩy lùi các cấu trúc mô cứng và mô mềm hiệu quả trong điều trị vẩu hai hàm.

Abstract

Evaluate the change on lateral cephalometric radiographs of hard and soft tissues following correction of bimaxillary protrusion with ASO. Material and methods: A case series study is performed on pre-operative and postoperative lateral cephalometric radiographs of 21 patients with bimaxillary protrusion (21 female, 0 male) who underwent anterior segmental osteotomy on the maxilla and mandible. The study describes the change of measurements and landmark’s position on 21 pairs of lateral cephalometric radiographs taken right before and at least 6 months after surgery. Results: Comparison of lateral cephalometric radiographs before and after surgery showed: SNA, SNB angles decreased on average 3,8° and 2,8°, respectively. The inclination angle of the maxillary incisor (I/MxP) and the lower incisor (IMPA) decreased by an average of 23,1° and 9,5°, respectively. The interincisor angle (IIA) increased on average of 14°. Protrusion of maxillary incisors (1u-NA) and mandibular (1l-NB) decreased on average by 1,3mm and 0,8mm, overbite decreased by 0,5 mm, overjet change was not statistically significant. Nasolabial angle and Z angle increased on average by 16,5° and 8,1°, respectively, N'SnPog' angle had no statistically significant change. Upper lip and lower lip protrusion (distance to E line) decreased by 1,8 mm and 3,6 mm, respectively. The hard tissue landmarks ANS, Is, Ii retracted on average on the X-axis by 6,74; 8,04 and 6,70mm, respectively. The soft tissue landmarks Prn, Cm, Sn, Ls, Li retracted on the X axis on average by 2,27; 2,77; 3,58; 6,25 and 7,15mm. Both soft and hard tissue landmarks do not have a statistically significant distance change on the Y axis. The soft-to-hard-tissue ratio in the maxilla and mandible in our study was 77% and 105%, respectively. Conclusion: ASO is an effective treatment method in bimaxillary protrusion cases.