
Đánh giá thực trạng và mức độ phổ biến nguy cơ mắc bệnh khô mắt trong cộng đồng sinh viên Y đa khoa tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 405 sinh viên Y khoa trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: Tỉ lệ nguy cơ mắc bệnh khô mắt chung cho các khóa khi sinh viên đang trong kì nghỉ là 77,8% và khi sinh viên nhập học trở lại là 88,6%. Trong đó, sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 có tỉ số chênh nguy cơ khô mắt mức độ trung bình và nặng cao hơn gấp 5-20 lần so với sinh viên năm thứ 6. Triệu chứng khô mắt phổ biến nhất là mắt nhạy cảm với ánh sáng, hoạt động thị giác chức năng bị ảnh hưởng nhiều nhất khi khô mắt là làm việc/học tập với máy tính. Môi trường gây khó chịu nhiều nhất là môi trường có gió. Kết luận: Tỉ lệ nguy cơ mắc bệnh khô mắt của sinh viên Y khoa rất cao. Việc đi học chính thức, năm học và thói quen sử dụng thiết bị điện tử có liên quan đến nguy cơ và mức độ mắc bệnh khô mắt. Từ khoá: nguy cơ khô mắt, OSDI.
To assess the current situation and prevalence of the risk of dry eye disease among medical students at Pham Ngoc Thach University of Medicine. Subjects and methods: A cross-sectional study conducted on 405 medical students from Pham Ngoc Thach University of Medicine. Results: The overall risk of dry eye disease among students during breaks was 77.8%, and it increased to 88.6% when students returned to school. Second and third-year students had a 5 to 20 times higher odds ratio of moderate to severe dry eye disease compared to sixth-year students. The most common symptom of dry eye was light sensitivity, and the visual function most affected was working/studying with computers. The most uncomfortable environment for those with dry eyes was windy conditions. Conclusion: The risk of dry eye disease among medical students is very high. Official schooling, academic year, and habits of using electronic devices are related to the risk and severity of dry eye disease.
- Đăng nhập để gửi ý kiến