Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỉ lệ trầm cảm và c c yếu tố liên quan trên bệnh nhân điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỉ lệ trầm cảm và c c yếu tố liên quan trên bệnh nhân điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương
Tác giả
Nguyễn Hữu Trung; Nguyễn Thị Hảo
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
264-268
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm trên bệnh nhân đang theo dõi tân sinh trong biểu mô cổ tử cung tại BV Hùng Vương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 180 bệnh nhân có chẩn tân sinh trong biểu mô cổ tử cung đang được theo dõi và điều trị tại đơn vị Soi CTC thuộc khoa khám bệnh A – BV Hùng Vương bằng công cụ DASS 21 với điểm cắt ≥ 10 điểm. Kết quả: Tỉ lệ trầm cảm ở người bệnh đang được theo dõi và điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung: 16,1%. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm, trong đó người bệnh có tiền căn gia đình có người mắc ung thư CTC làm tăng nguy cơ trầm cảm cao gấp 9,86 lần (KTC 95%: 1,39– 70,22, p < 0,022). Nhóm đối tượng có kết quả sinh thiết CIN 3 có nguy cơ trầm cảm cao gấp 5,09 lần (KTC 95%, 1,76–14,76, p < 0,003). Nhóm đối tượng có kết quả sinh thiết AIS hoặc CIS có nguy cơ trầm cảm cao gấp 9,56 (KTC 95%: 1,60–57,45, p < 0,013). Nhóm đối tượng có rối loạn lo âu có nguy cơ trầm cảm cao gấp 18,57 (KTC 95% 5,48-62,97, p < 0,001). Kết luận: Sàng lọc trầm cảm ở người bệnh điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung là cần thiết, góp phần giảm được các biến chứng không mong muốn cho người bệnh.

Abstract

Rate and factors related to depression in patients being monitored for cervical intraepithelial neoplasia at Hung Vuong Hospital. Method: Cross-sectional study surveyed 180 patients diagnosed with cervical intraepithelial neoplasia who were being monitored and treated at the Cervical Endoscopy unit of medical examination department A - Hung Vuong Hospital using the DASS 21 tool. with cutoff score ≥ 10 points. Results: Rate of depression in patients being monitored and treated for cervical intraepithelial neoplasia: 16.1%. Some factors related to depression, in which patients with a family history of cervical cancer increase the risk of depression by 9.86 times (95% CI: 1.39–70.22, p < 0.022). The group of subjects with CIN 3 biopsy results had a 5.09 times higher risk of depression (95% CI, 1.76–14.76, p<0.003). The group of subjects with biopsy results of AIS or CIS had a 9.56 times higher risk of depression (95% CI: 1.60–57.45, p < 0.013). The group of subjects with anxiety disorders had an 18.57 times higher risk of depression (95% CI 5.48-62.97, p < 0.001). Conclusion: Screening for depression in patients treated for cervical intraepithelial neoplasia is necessary, contributing to reducing unwanted complications for patients