
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả của quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung trong điều trị glôcôm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu không có nhóm đối chứng được thực hiện trên bệnh nhân glôcôm đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: bệnh nhân glôcôm nhãn áp không điều chỉnh với thuốc tra hạ nhãn áp tối đa (4 thuốc), bệnh nhân đã điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật tăng thoát lưu thủy dịch ≥ 1 lần nhưng thất bại hoặc hình thái glôcôm khó điều trị có nguy cơ thất bại cao nếu phẫu thuật dẫn lưu. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng sau đợt laser đầu tiên. Những bệnh nhân không đạt được nhãn áp mong muốn có thể xem xét laser bổ sung đợt hai ít nhất 1 tháng sau đợt đầu tiên. Sau 3 tháng điều trị laser, nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thành công và mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, hình thái glôcôm, nhãn áp trước điều trị, số lần phẫu thuật thất bại trước đó đối với kết quả thành công chung. Nghiên cứu thực hiện tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022. Kết quả: 26 mắt của 25 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,2 ± 25,7 được đưa vào nghiên cứu. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 37,7 ± 10,5 mmHg giảm xuống còn 20,6 ± 8,2 mmHg sau 3 tháng (giảm 45,4%). Tỷ lệ thành công giữa các hình thái glôcôm có sự khác biệt đáng kể, thấp nhất là nhóm glôcôm tân mạch và cao nhất là nhóm glôcôm thứ phát do nguyên nhân viêm, sau chấn thương, sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc. Bệnh nhân có thời gian từ khi phát hiện triệu chứng bệnh glôcôm tới khi điều trị nhỏ hơn 1 tháng có tỷ lệ điều trị thành công thấp nhất, tiếp theo là nhóm đã được phát hiện bệnh hơn 1 năm và cao nhất là nhóm có thời gian phát hiện bệnh từ 1 tháng đến 1 năm. Nhãn áp trước điều trị có ảnh hưởng đến mức độ thành công của phẫu thuật, nhãn áp trước mổ càng cao thì khả năng đạt thành công về nhãn áp càng thấp. Kết luận: Các yếu tố hình thái glôcôm, thời gian phát hiện bệnh và nhãn áp trước điều trị có ảnh hưởng đến kết quả điều trị quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố khác như tuổi, giới, số lần phẫu thuật thất bại trước khi laser với mức độ thành công chung của điều trị.
Evaluating factors related to the success of micropulse transscleral cyclophotocoagulation in treating glaucoma. Patients and Methods: Uncontrolled clinical trial was conducted with glaucoma patients who met one of the following criteria: Patients with uncontrolled IOP despite maximum lowering IOP agents, patients with previously failed surgeries or patients with a high risk of failure for filtering surgery. Treatment results are evaluated at 1 week, 1 month, and 3 months after the first laser session. Patients who do not achieve the desired intraocular pressure may consider a second additional laser at least 1 month after the first session. The rate of success and factors related to the overall success rate are evaluated at 3 month after the first laser session, including age, gender, number of failed surgeries, glaucoma type, onset time of symptom and pre-treatment IOP. Results: 26 eyes of 25 patients with mean age of 50.2 ± 25.7 years were included in the study. Mean preoperative IOP was 37.7 ± 10.5 mmHg which was reduced to 20.6 ± 8.2 mmHg after 3 months (reduction of 45,4%)The success rate between different types of glaucoma is significantly different, the lowest is neovascular glaucoma group and the highest is glaucoma group secondary to inflammation, after trauma, after surgery to treat retinal detachment. Patients with the disease duration less than 1 month have the lowest success rate, followed by the group that have been diagnosed for more than 1 year and the highest success rate was the group which had disease duration from 1 month to 1 year. IOP before treatment has an effect on the success of surgery, the higher the preoperative IOP, the lower the chance of success. Conclusion: Glaucoma type, onset time of symptom and pre-treatment IOP affect the results of micropulse transscleral laser photocoagulation treatment. No association was found between other factors such as age, gender, number of failed surgeries before laser with the overall success of treatment.
- Đăng nhập để gửi ý kiến