
Xác định tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân nội viện của bệnh nhân NMCTSTCL có PSTM thất trái ≤ 40% sau can thiệp mạch vành (CTMV) qua da tại khoa tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân > 18 tuổi được chẩn đoán NMCTSTCL có PSTM thất trái lúc nhập viện ≤ 40% được CTMV qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023. Kết quả: Có 135 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn của dân số nghiên cứu là 63 ± 10,67; tỉ lệ nam/nữ là 3,09/1. Đái tháo đường (73,33%) và tăng huyết áp (67,41%) là 2 yếu tố nguy cơ thường gặp nhất. NMCT cấp thành trước là thể lâm sàng thường gặp nhất (58,66%) và có 40,74% bệnh nhân nhập viện với killip ≥ II. Các biến cố nội viện thường gặp nhất là suy tim cấp (37,04%) và tổn thương thận cấp (21,48%); tỉ lệ choáng tim được ghi nhận là 14,07%. Tỉ lệ tử vong nội viện ở dân số mục tiêu là 8,89%, trong đó 91,67% các trường hợp là tử vong do tim mạch. Qua phân tích logistic đa biến, chỉ có rối loạn nhịp đe dọa tính mạng là yếu tố dự đoán độc lập cho tử vong nội viện. Kết luận: Tỉ lệ tử vong nội viện ở bệnh nhân NMCTSTCL có PSTM thất trái ≤ 40% sau CTMV qua da là 8,89%. Rối loạn nhịp đe dọa tính mạng là yếu tố dự đoán độc lập cho tử vong nội viện ở nhóm bệnh nhân trên.
To determine the rate of all-cause in-hospital mortality in patients with STEMI and admission LVEF ≤ 40% after percutaneous coronary intervention (PCI) at Interventional Cardiology Department of Cho Ray Hospital. Subjects: Patients >18 years old diagnosed with STEMI and admission LVEF ≤ 40% undergoing PCI at Interventional Cardiology Department of Cho Ray Hospital from January 2023 to August 2023. Study design: Longitudinal observational cohort study. Results: 135 patients met the study criteria with a mean age ± standard deviation of 63 ± 10.67 years; the male/female ratio was 3.09/1. Diabetes (73.33%) and hypertension (67.41%) were the two most common risk factors. Anterior wall STEMI was the most common clinical presentation (58.66%) and 40.74% of patients were admitted with killip ≥ II. The most common in-hospital events were acute heart failure (37.04%) and acute kidney injury (21.48%); cardiogenic shock was observed in 14.07%. The in-hospital mortality rate in the target population was 8.89%, of which 91.67% were cardiovascular deaths. Multivariate logistic regression analysis found that only life-threatening arrhythmias were an independent predictor of in-hospital mortality. Conclusion: The in-hospital mortality rate in patients with STEMI and admission LVEF ≤ 40% after PCI was 8.89%. Life-threatening arrhythmias were an independent predictor of in-hospital mortality in this patient group.
- Đăng nhập để gửi ý kiến