Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và kết quả xử trí nhau tiền đạo tại bệnh viện phụ sản thành phố cần thơ năm 2019- 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và kết quả xử trí nhau tiền đạo tại bệnh viện phụ sản thành phố cần thơ năm 2019- 2021
Tác giả
Lý Thị Mỹ Tiên, Quan Kim Phụng, Đoàn Thanh Điền, Lâm Đức Tâm
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
42
Trang bắt đầu
62-68
Tóm tắt

Nhau tiền đạo là một vấn đề lớn mà các nhà sản khoa phải đối mặt, tăng nguy cơ truyền máu, tổn thương cơ quan lân cận, tỷ lệ cắt tử cung vì băng huyết sau sinh cao, dẫn đến tử suất mẹ cao, nhiều trường hợp phải nhập viện truyền máu do ra huyết âm đạo kéo dài, tăng nguy cơ tử vong chu sinh của bé cũng tăng cao do tăng tỷ lệ sinh non, thai kém phát triển, suy thai… nên bệnh lý đang là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và đánh giá kết quả xử trí sản phụ mắc nhau tiền đạo nhập viện tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích được thực hiện tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ năm 2019- 2021 ghi nhận có 103 trường hợp sản phụ mắc nhau tiền đạo. Kết quả: Nhau tiền đạo trung tâm chiếm 60,2%, nhau tiền đạo bán trung tâm chiếm 16,05%, nhau bám mép là 19,42% và nhau bám thấp 3,88%. Có ghi nhận 20/103 trường hợp nhau tiền đạo có nhau cài răng lược chiếm 19,42%. Tỷ lệ mổ lấy thai là 98,06%; có 2 trường hợp nhau tiền đạo sinh thường chiếm 1,94%. Biến chứng của mẹ gồm: 14/103 Nhau tiền đạo là một vấn đề lớn mà các nhà sản khoa phải đối mặt, tăng nguy cơ truyền máu, tổn thương cơ quan lân cận, tỷ lệ cắt tử cung vì băng huyết sau sinh cao, dẫn đến tử suất mẹ cao, nhiều trường hợp phải nhập viện truyền máu do ra huyết âm đạo kéo dài, tăng nguy cơ tử vong chu sinh của bé cũng tăng cao do tăng tỷ lệ sinh non, thai kém phát triển, suy thai… nên bệnh lý đang là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và đánh giá kết quả xử trí sản phụ mắc nhau tiền đạo nhập viện tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích được thực hiện tại Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ năm 2019- 2021 ghi nhận có 103 trường hợp sản phụ mắc nhau tiền đạo. Kết quả: Nhau tiền đạo trung tâm chiếm 60,2%, nhau tiền đạo bán trung tâm chiếm 16,05%, nhau bám mép là 19,42% và nhau bám thấp 3,88%. Có ghi nhận 20/103 trường hợp nhau tiền đạo có nhau cài răng lược chiếm 19,42%. Tỷ lệ mổ lấy thai là 98,06%; có 2 trường hợp nhau tiền đạo sinh thường chiếm 1,94%. Biến chứng của mẹ gồm: 14/103

Abstract

Placenta previa is a major problem that obstetricians face, as women with placenta previa may have to be hospitalized multiple times for vaginal bleeding and long-term follow-up. Placenta previa increases the risk of blood transfusion, damage to nearby organs, high rate of hysterectomy because of high bleeding, leading to high maternal mortality. The perinatal mortality rate of babies is also increased due to increased rates of preterm birth, fetal underdevelopment, and fetal distress. Objectives: To determine the rate of placenta previa and evaluate the results of placenta previa at Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study with analysis was performed at Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital from February 2019 to February 2021 with 103 cases of placenta previa. Result: Placenta striker had placenta in central striker accounting for 60.2%, placenta semi-central striker accounted for 16.05%, placenta attached to the edge accounted for 19.42% and placenta attached low 3.88%. In the study, 20/103 cases of placenta previa had a placenta with comb teeth, accounting for 19.42%. In 103 cases of placenta previa, only 2 cases of normal delivery accounted for 1.94% and mainly cesarean section accounted for 98.06%. Maternal complications include: 14/103 cases of hysterectomy, accounting for 13.59%, of which 9/14 (64.29%) cases of hysterectomy, 1 case of bladder injury and there were no deaths. The percentage of infants <2000 grams was 16.5%. Conclusion: Placenta previa accounted for 60.2%, of which placenta accrete for 19.42% of all cases of placenta previa. Placenta previa increases the risk of blood transfusion, hysterectomy, preterm birth, and low birth weight.