
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 2.582 nhân viên y tế (NVYT), chúng tôi có 1 số kết luận sau: NVYT là nữ (70,8%). Độ tuổi trung bình là 36,8 ± 8,3 tuổi. Trình độ chuyên môn: bác sỹ (19,9%), dược sỹ (10,8%), kỹ thuật viên (8,4%), điều dưỡng/hộ sinh (37,2%) và chuyên ngành y tế khác (23,7%). Năm công tác trung bình là 11,9 ± 7,8. Có 91,3% NVYT làm việc ở y tế công lập và 8,7% y tế tư nhân. BMI của NVYT có 8% là thiếu cân và 11,9% là thừa cân, béo phì. Có 5,7% NVYT hút thuốc lá. 2,3% NVYT thường xuyên uống rượu bia và 56,2% thỉnh thoảng uống rượu bia. 12,2% NVYT có bệnh nền. 95,4% NVYT đã tiêm 3 mũi và 4,6% đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh COVID-19. Có 57,8% NVYT ở tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT là 47,8%. Tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT nữ (50,0%) cao hơn NVYT nam (42,4%) và có sự khác biệt (p<0,001). Chẩn đoán mức độ bệnh của NVYT khi mắc COVID-19 chủ yếu mức độ nhẹ, không có mức độ nặng, nguy kịch. Có sự khác biệt về chẩn đoán mức độ bệnh theo giới tính (p<0,001). Nhóm tuổi, năm công tác, dân tộc, nơi làm việc, loại hình hoạt động, nơi cư trú, hút thuốc lá, bệnh nền và tiêm vắc xin có mối liên quan với tỷ lệ mắc bệnh COVID-19 của NVYT (p<0,05 – p<0,001).
By using the cross-sectional descriptive study method, we surveyed 2,582 health care workers (HCW). Conclusions: 70,8% of HCW are female. The mean age is 36.8 ± 8.3 years old. Structure of professional qualifications: doctor (19.9%), pharmacist (10.8%), technician (8.4%), nurse/midwife (37.2%) and other medical specialties (23.7%). The average working year is 11.9 ± 7.8. 91,3% of HCW is working in state public health facilities and 8,7% is working in private health facilities. The average BMI of HCW is 8% underweight and 11.9% overweight and obese. 5.7% of HCW smoke. 2.3% of HCW regularly drink alcohol and 56.2% occasionally drink alcohol. 12.2% of HCW have comorbidities. 95.4% of HCW received 3 COVID-19 vaccine injections and 4.6% received 2 doses of COVID-19 vaccine. There are 57.8% HCW working on the front lines of COVID-19. The rate of COVID-19 among HCW is 47.8%. The rate of COVID-19 among female HCW (50.0%) is higher than that of male HCW (42.4%) (p<0.001). Diagnosis of the disease level of HCW when infected COVID-19 is mainly mild level. There is a difference in the diagnosis of disease severity between sexes (p<0.001). Age group, working year, ethnicity, workplace, type of activity, place of residence, smoking, comorbidities and vaccination relate to the prevalence of COVID-19 among HCW (p<0.05 – p<0.001).
- Đăng nhập để gửi ý kiến