Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Ứng dụng phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Ứng dụng phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Tác giả
Nguyễn Đình Hiếu; Nguyễn Quang Nghĩa; Phạm Văn Bình
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
255-259
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung tư tế bào gan bằng PTNS cắt gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 172 BN UTTBG được PTNS cắt gan. Kết quả: Tuổi trung bình 57,6. Child A chiếm 91,2%, nồng độ AFP 20-400 chiếm đa số 37,2%. Kích thước u >5 cm chiếm 37,8% (63/172 BN kích thước u từ 5-10cm). Có 166 BN được thực hiện bằng PTNS hoàn toàn (96,5%), 6 BN với PTNS hỗ trợ. Tỷ lệ cắt gan nhỏ là 60,5% trong đó có 6 BN cắt gan HPT 1 (3,7%) và 28 BN cắt gan phân thùy sau (16.8%) đều thực hiện thành công bằng PTNS. Tỷ lệ cắt gan lớn là 39,5% gồm 24 BN (13,9%) cắt gan phải, 28 BN (16,3%) cắt gan trái, 11 BN (6,4%) cắt gan trung tâm và 5 BN (2,9%) cắt gan trái mở rộng. Thời gian mổ trung bình là 113 phút, thời gian nằm viện trung bình 7,3 ngày với tỷ lệ biến chứng sau mổ là 8,1%. Thời gian sống thêm sau mổ là 46,8 tháng. Kết luận: PTNS cắt gan cho thấy nhiều ưu điểm và có tính khả thi.

Abstract

This study aims to describe the clinical characteristics of HCC patients undergoing laparoscopic liver resection, as well as report the treatment outcomes. Subjects and Methods: A descriptive, retrospective, and prospective study was conducted on 172 patients with HCC who underwent laparoscopic liver resection. Results: The mean age of the patients was 57.6 years. Among the patients, 91.2% were classified as Child A. The majority of patients (37.2%) had an alpha-fetoprotein (AFP) concentration ranging from 20 to 400. Tumor size greater than 5cm accounted for 37.8% of cases, with 63 out of 172 patients having tumor sizes between 5 and 10cm. Among the patients, 166 (96.5%) underwent pure laparoscopic surgery. Minor liver resections were performed in 60.5% of cases, including 6 patients with caudate segmentectomy (3.7%) and 28 patients with posterior sectionectomy (16.8%), all of which were successfully conducted using pure laparoscopic techniques. Major liver resections accounted for 39.5% of cases, with 24 patients (13.9%) undergoing right hepatectomy, 28 patients (16.3%) undergoing left hepatectomy, 11 patients (6.4%) undergoing central hepatectomy, and 5 patients (2.9%) undergoing extended left liver resection. The average operative time was 113 minutes, the average hospital stay was 7.3 days, and the postoperative complication rate was 8.1%. The median overall survival time was 46.8 months. Conclusion: Laparoscopic liver resection demonstrates several advantages and is a feasible treatment option for hepatocellular cancer.