Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Vai trò của chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Vai trò của chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Tác giả
Nguyễn Đăng Quân; Đỗ Ngọc Sơn; Nguyễn Anh Tuấn; Bùi Tuấn Anh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
96-101
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Áp dụng chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: 85 bệnh nhân độ tuổi ≥ 18, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim sau nhồi máu cơ tim, không có biến chứng sốc tim được điều trị tại Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2021 đến 08/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá mối liên quan giữa ePVS và tình trạng thể tích của bệnh nhân. Kết quả: Bệnh nhân khó thở NYHA III, NYHA IV có giá trị ePVS trung bình lần lượt là 4,7 ± 2,2 (g/dL) và 4,9 ± 1,7 (g/dL) cao hơn so với nhóm NYHA I, NYHA II (p <0,01). Chỉ số ePVS ở bệnh nhân quá tải dịch, suy tim EF giảm (EF < 40%) là 5,5 ± 4,4 (g/dL) cao hơn so với nhóm EF bảo tồn (EF > 50%) là 4,3 ± 1,9 (g/dL) (p < 0,01). Chỉ số ePVS tương quan thuận chặt chẽ với các thông số đánh giá tình trạng thể tích khác như đường kính tĩnh mạch chủ dưới (IVC), áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), hệ số tương quan lần lượt là r = 0,77 (p < 0,05) và r =0,63 (p <0,05). Ở các bệnh nhân có quá tải thể tích, chỉ số IVC hoặc CVP cao đều có giá trị ePVS trung bình lớn lần lượt là 4,6 ± 2,5 (g/dL) và 4,6 ± 1,2 (g/dL) tại thời điểm nhập viện. Kết luận: Chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) là một chỉ số đơn giản, dễ sử dụng, ít tốn kém giúp theo dõi và đánh giá liên tục tình trạng thể tích ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp.

Abstract

To evaluate the estimated plasma volume index (ePVS) in the assessment of volume status in patients with acute myocardial infarction. Subjects and methods: 85 patients aged ≥ 18 years old, regardless of sex, with the diagnosis of acute myocardial infarction or heart failure after myocardial infarction, without complication of cardiogenic shock were treated at A9 Emergency Center, Bach Mai Hospital from January 2021 to August 2022. This was an analytical cross-sectional descriptive study evaluating the relationship between ePVS and patient's volume status. Results: Patients with dyspnea based on NYHA III, NYHA IV had mean ePVS values of 4.7 ± 2.2 (g/dL) and 4.9 ± 1.7 (g/dL), respectively, higher than those of NYHA I, NYHA II (p <0.01). The ePVS index in patients with fluid overload and heart failure with reduced ejection fraction (EF < 40%) was 5.5 ± 4.4 (g/dL) higher than that in the preserved ejection fraction (EF>50%) which was 4.3 ± 1.9 (g/dL) (p < 0.01). The ePVS index was strongly correlated with other volume status parameters such as inferior vena cava diameter (IVC), central venous pressure (CVP) with the correlation coefficient r = 0.77, (p < 0.05) and r = 0.63 (p < 0.05). In patients with volume overload, high IVC or high CVP values had higher mean ePVS values of 4.6 ± 2.5 (g/dL) and 4.6 ± 1.2 (g/dL), respectively on admission. Conclusion: Estimated plasma volume status (ePVS) is a simple, easy-to-use, low-cost indicator for the continuous monitoring and assessment of volume status in patients with acute myocardial infarction.