Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Vai trò của dexamethasone trong bộc lộ cửa sổ tròn cấy điện cực ốc tai đối với trở kháng IFT và đáp ứng thần kinh ART

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Vai trò của dexamethasone trong bộc lộ cửa sổ tròn cấy điện cực ốc tai đối với trở kháng IFT và đáp ứng thần kinh ART
Tác giả
Nguyễn Đức Minh; Cao Minh Thành
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
108-113
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá vai trò của Dexamethasone (DEX) trong bộc lộ cửa sổ tròn cấy điện cực ốc tai đối với kết quả đo trở kháng IFT và đáp ứng thần kinh ART. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu cócan thiệp được thực hiện trên 33 bệnh nhân cấy điện cực ốc tai từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021và được chia làm 3 nhóm: nhóm bơm DEX trong lúc bộc lộ cửa sổ tròn, nhóm nhúng điện cực vào DEX và nhóm không sử dụng DEX. Kết quả nghiên cứu: trở kháng cao nhất đo được tại 1 kênh điện cực là 22,4(kΩ), thấp nhất là 1,21(kΩ). Giá trị trung bình tại tất cả các kênh là 4,22(kΩ). Trở kháng trung bình đo được tại các nhóm kênh điện cực đỉnh, giữa, đáy đều đạt kết quả tốt (<5kΩ), trở kháng trung bình thấp nhất đo được tại nhóm nhúng DEX với giá trị là 3,97 ± 0,88 (kΩ), tiếp đến là nhóm bơm DEX với giá trị là 4,27 ±1,41 (kΩ), cao nhất là nhóm không sử dụng DEX với kết quả là 4,48±1,28 (kΩ), tuy nhiên sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê với giá trị p > 0,05. Kết quả đo đáp ứng thần kinh ART tỷ lệ đáp ứng tốt tại các nhóm điện cực đỉnh, giữa, đáy lần lượt là 72,7; 81,8 và 84,8%. Kết quả đo đáp ứng thần kinh ART tại 3 nhóm bơm DEX, nhúng DEX và không sử dụng DEXsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết luận: Vai trò của Desamethasone trong bộc lộ cửa sổ tròn cấy điện cực ốc tai đối với kết quả đo trở kháng IFT và đáp ứng thần kinh ART không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng

Abstract

Evaluation of the role of Dexamethasone (DEX) in exposing the round window in cochlear implant surgery on impedance field telemetry (IFT) and auditory nerve response telemetry (ART). Methods: prospective intervention research on 33 patients having operated cochlear f-rom 8/2020 to 8/2021 and was divided into 3 groups: pump DEX during exposingthe round window, electrode dip in DEX and the group doesn't use DEX. Results: The resultsimpedance field telemetry for the highest impedance at one electrode channel was 22,4(kΩ), the lowest was 1,21 (kΩ),the average value at all channels was 4,22(kΩ). The average impedance measured at the apical, middle, and basal electrode channels all achieved good results (<5kΩ), the lowest average impedance was measured at the dip DEX group with a value of 3.97 ± 0.88 ( kΩ), followed by the pump DEX group with a value of 4.27 ± 1.41 (kΩ), the highest was the group without DEX with a result of 4.48 ± 1.28 (kΩ), however the difference between the groups was not statistically significant with p> 0,05. The results of auditory nerve response telemetry (ART): the good response rate at the apical, middle, and basal electrode groups was 72,7; 81,8 and 84.8%. The results of auditory nerve response telemetry (ART) at the groups: pump DEX, electrode dip DEX and no DEX, the difference was not statistically significant with p> 0,05. Conclusion: the role of Dexamethasone (DEX) in exposing the round window in cochlear implant surgery on impedance field telemetry (IFT) and auditory nerve response telemetry (ART) was not statistically different f-rom the control group.