
Đánh giá hiệu quả và độc tính của thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib kết hợp với liệu pháp nội tiết (ET) trên bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể nội tiết dương tính (HR+) và HER2 âm tính (HER2-). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 25 trường hợp được điều trị thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib kết hợp với thuốc ức chế aromatase (AI) hoặc fulvestrant được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/12/2021 đến 28/02/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 62,0 tuổi. Đặc điểm di căn thường gặp là di căn tạng (gan, phổi), di căn não, chỉ di căn xương và di căn khác (hạch, thành ngực) với tỷ lệ lần lượt là 55%, 14%, 24% và 45%. Trong 25 bệnh nhân điều trị Ribociclib + nội tiết, có 18 bệnh nhân điều trị với AI (72%) và 7 bệnh nhân điều trị với fulvestrant (28%). Tỷ lệ bệnh nhân điều trị bước 1 là 72% và bước 2 là 28%.. Trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến triển là 20.0 tháng. Tỷ lệ bệnh không tiến triển tại các thời điểm 6, 12, 18 và 24 tháng lần lượt là 79%, 58%, 53% và 42%. Biến cố ngoại ý thường gặp nhất là giảm bạch cầu đa nhân trung tính (69%), trong đó tỷ lệ giảm bạch cầu mức độ 3 và 4 lần lượt là 24% và 14%, không ghi nhận trường hợp nào có sốt. Kết luận: Điều trị phối hợp thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib với liệu pháp nội tiết đem lại kết quả điều trị tốt và an toàn.
To evaluate the efficacy and toxicity of the CDK4/6 inhibitor Ribociclib combined with endocrine therapy (ET) in metastatic breast cancer patients with hormone receptor-positive (HR+) and HER2 negative (HER2-). Methods: A retrospective study of 25 cases treated with the CDK4/6 inhibitor Ribociclib combined with an aromatase inhibitor (AI) or fulvestrant at Cho Ray Hospital from December 1, 2021 to February 28, 2024. Results: The average age was 62.0 years old. Common metastatic features are visceral metastases (liver, lungs), brain metastases, bone metastases only, and other metastases (lymph nodes, chest wall) with rates of 55%, 14%, 24%, and 45%, respectively. Among 25 patients treated with Ribociclib + endocrine therapy, 18 patients were treated with AI (72%), and 7 patients were treated with fulvestrant (28%). The proportion of patients receiving first-line treatment is 72%, and the second-line is 28%. Median progression-free survival was 20.0 months. The rate of disease progression at 6, 12, 18 and 24 months was 79%, 58%, 53% and 42%, respectively. The most common adverse event was neutropenia (69%), of which the rates of level 3 and 4 leukopenia were 24% and 14%, respectively, with no cases of fever recorded. Conclusion: It has shown high efficacy and low toxicity in CDK4/6i Ribociclib plus endocrine therapy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến