
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân (BN) thay lại khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất từ 6/2015 đến tháng 6/2019. Các BN sau mổ được theo dõi triệu chứng lâm sàng và X-quang trong 3 năm để đánh giá các biến chứng, điểm chức năng Harris và mức độ hài lòng. Kết quả: tuổi trung bình là 53 (từ 36 đến 65 tuổi). Giới nam chiếm ưu thế 63,3%. BMI trung bình là 23,5. Thời gian giữa 2 lần thay khớp trung bình 15 năm. Nguyên nhân thay lại khớp háng chủ yếu là nhiễm trùng chiếm 43,3%. Khớp háng loại không xi măng chiếm 86,7%, 73,3% chuôi phủ HA, 76,7% là loại ceramic (trong đó 40% là ceramic/ ceramic), 43,3% kích thước cổ chuôi >32mm. Vị trí đặt ổ chảo khi thay khớp lần đầu dao động chủ yếu xung quanh trị số ngả trước 18° và nghiêng 41°. Biến chứng sau thay lại khớp háng chiếm 40%, chủ yếu là gãy quanh dụng cụ chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày. Đa phần các BN có cải thiện điểm đau, chỉ có 2 BN đau từ trung bình đến nặng. Điểm Harris từ tốt đến xuất sắc chiếm 71%, trung bình 17%, tệ 12%. Kết luận: mất vững khớp háng và lỏng cơ học là những chỉ định phổ biến nhất cho phẫu thuật thay lại khớp háng. Việc phẫu thuật thay lại khớp háng đặt ra khi khớp háng cũ đã không còn đảm bảo chức năng và giúp cho BN cải thiện được chất lượng vận động khớp háng và cuộc sống.
Primary evaluation the results of revision total hip arthroplasty at Thong Nhat tospital. Methods: A descriptively prospective study of 30 patients with revision total hip replacement at Thong Nhat Hospital, from 6/2015 to 6/2019. Postoperative, patients were monitored for clinical symptoms and radiographs for 3 years to evaluate complications, Harris functional score and satisfaction level. Results: the mean age is 53 (from 36 to 65 years). Men dominate 63,3%. Average BMI is 23.5. The mean time between two hip replacements is 15 years. The main cause of revision hip replacement was infection, accounting for 43.3%. Cementless prosthetic account for 86.7%, 73.3% stem coated HA, 76.7% are ceramic types (of which 40% are ceramic on ceramic), 43.3% neck components are size of more than 32mm. The position of the acetabular components when primary total hip replacement fluctuated mainly around the anteversion of 18° and inclination of 41°. Complications after revision hip accounted for 40%, mainly fracture periprosthetic, accounting for 16.7%. The average time of hospital stay is 10 days. The majority of patients had improvement in pain score, only 2 patients had moderate to severe pain. Harris scores from good to excellent are 71%, averaging 17%, and bad 12%. Conclusion: hip instability and mechanical loosening are the most common indications for revision hip replacement. The revision hip replacement surgery is set out when the old hip joint is no longer functional and helps the patient improve the quality of hip mobility and life.
- Đăng nhập để gửi ý kiến