
Mô tả các dạng vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 15 xác tươi (30 khuỷu tay) tại Bộ môn Giải Phẫu - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các xác tươi này có vùng khuỷu tay còn nguyên vẹn, chưa phẫu tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 3 dạng hình thái của vùng trần đã được ghi nhận lại, với dạng điển hình là vùng trần là một gờ ngang hoàn toàn, tách biệt phần sụn mỏm khuỷu và mỏm vẹt, dạng này có tỉ lệ gặp cao nhất 63,33%, trường hợp vùng trần chỉ gồm một phần bên trụ hoặc bên quay, dạng này tỉ lệ xuất hiện chiếm 23,33%, và trường hợp không tồn tại vùng trần có tỉ lệ gặp thấp nhất với 13,33%. Kết luận: Sự tồn tại của các dạng vùng trần khác ngoài dạng giải phẫu điển hình có ý nghĩa lâm sàng đối với bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình trong việc thực hiện các phẫu thuật ở vùng khuỷu. Phẫu thuật cắt bỏ xương mỏm khuỷu trong trường hợp không có vùng trần mà bề mặt khuyết ròng rọc là một mặt sụn trọn vẹn có thể gây hại cho sụn khớp và có thể dẫn đến viêm xương khớp thứ phát. Hơn nữa, vùng trần cũng rất hữu ích trong quá trình nội soi khớp để định hướng cho bác sĩ phẫu thuật. Sự vắng mặt của gờ ngang trên bề mặt khuyết ròng rọc trong dạng III có thể gây khó khăn cho bác sĩ phẫu thuật trong quá trình nội soi khớp khuỷu tay.
Describe the types of proximal ulna bare area. Methods: This case-series study was performed on 15 fresh cadavers (30 elbows) with elbows intact, not dissected at the Department of Anatomy - University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City. Results: In this study, three morphological types of the bare area were recorded, with the typical form being that the bare area is an entirely horizontal ridge that separates the cartilage of the olecranon and coronoid process; this form has the highest occurrence rate of 63.33%. In cases where the bare area only includes a part of the ulnar or radial side, this form was the second most common pattern at 23.33%, and cases where the bare area does not exist have the lowest occurrence rate of 13.33%. Conclusion: The existence of other bare area patterns beyond the typical anatomic pattern has clinical implications for orthopedic surgeons in performing elbow operations. Surgical excision of the olecranon in the absence of a bare area where the surface of the trochlear notch is completely cartilaginous may harm the articular cartilage and lead to secondary osteoarthritis. Furthermore, the bare area is also helpful in guiding the surgeon during arthroscopy. The absence of a transverse ridge on the surface of the trochlear notch in pattern III can cause difficulties for the surgeon during elbow arthroscopy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến