
Nhằm xác định tỷ lệ, phân bố tuổi và giới của các loại dị dạng vách ngăn trên cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) ở các bệnh nhân (BN) viêm mũi xoang mãn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích hồi cứu mô tả cắt ngang phân tích dị dạng vách ngăn mũi trên 200 BN được chụp MSCT xoang không tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 09/2020 đến tháng 09/2022. Quy trình chụp MSCT từ xoang trán đến hết xoang bướm với các lớp mỏng 0.625mm, tái tạo theo mặt phẳng coronal vuông góc với khẩu cái cứng và axial song song với khẩu cái cứng. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 200 BN có viêm mũi xoang mạn tính. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 47,8±14,4, dao động từ 8-77 tuổi với 103 BN (51,5%) nam và 97 BN (48,5%) nữ. Trong số 200 BN có 127 BN (63,5%) có dị dạng vách ngăn mũi với tỷ lệ dị dạng loại I là 28 BN (28,22%), loại hai II là 18 BN (18,14%), III là 20 BN (18,14%), IV là 2 (2,1%), V là 15 BN (15,12%), VI là 1 BN (1,1%), VII là 17 BN (17,13%), tỷ lệ mào vách ngăn là 24 BN (24,19%) và số BN có xoang hơi vách ngăn là 2 BN (2,2%). Độ tuổi trung bình của nhóm có và không có dị dạng vách ngăn mũi là 48,1±13,7 và 47,1±15,7, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Trong nhóm có dị dạng vách ngăn mũi, tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 49,5% (51 BN) và 50,5% (52 BN), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết luận: Dị dạng vách ngăn là một biến thể giải phẫu khá phổ biến ở các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Không có sự khác biệt giữa tuổi và giới ở các bệnh nhân có hay không có dị dạng vách ngăn mũi có viêm mũi xoang mạn tính.
To determine the proportion, age and gender distribution of prevalence of septal degformities on Multislice Computed Tomography (MSCT) in patients with chronic rhinosinusitis. Subjects and methods: a retrospective study in 200 patients having chronic rhinosinusitis and undergoing sinus MSCT without intravenous contrast injection at Radiology Center-Hanoi Medical University Hospital from September 2020 to September 2022. MSCT scanning procedure from the frontal sinus to the end of the sphenoid sinus with 0.625mm thin layers, reconstructed in the coronal plane perpendicular to the hard palate and axial parallel to the hard palate. Results: The study included 200 patients with chronic rhinosinusitis. The average age of the patient group was 47.7±14.4, ranging from 8-77 years old with 103 patients (51,5%) male and 97 patients (48,5%) female. Among 200 patients, prevalence of septal degformities was present in 127 (63,5% with the rate of type I was 28 patients (28,22%), type II, III, IV, V, VI, VII was respectively 18 patients (18,14%), 20 patients (18.14%), 2 patients (2,1%), 15 patients (15,12%), 1 patients (1,1%), 17 patients (17,13%). The proportion of nasal septalwere crests was 24 patients (24,19%) and the number of patients with nasal septal bullosa was 2 patients (2.2%). The average age of the groups with and without prevalence of septal degformities was 48.1±13.7 and 47.1±15.7, the difference was not statistically significant with p>0.05. In the group with prevalence of septal degformities, the proportion of men and women were 49.5% (51 patients) and 50.5% (52 patients), respectively; the difference was not statistically significant with p> 0.05. Conclusion: prevalence of septal degformities were fairly common anatomical variant in patients with chronic rhinosinusitis. There was no difference between age and sex in patients with or without prevalence of septal degformities with chronic rhinosinusitis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến