Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở
Tác giả
Nguyễn Ngọc Yến Tuyết, Lê Kim Tuyến
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
Số Đặc biệt
Trang bắt đầu
5-11
ISSN
0866 - 7551
Tóm tắt

374 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được phẫu thuật (PT) tim hở có mở màng ngoài tim tại Viện Tim TPHCM từ 01/07/2019 đến 17/12/2019. Tất cả đều được theo dõi 6 tháng kể từ lúc phẫu thuật. Nghiên cứu đoàn hệ hồi, tiến cứu. Kết quả: Kết quả: tuổi trung bình: 50,3 ± 12,7, nam 46,3%, nữ 53,7%. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) nhiều cần dẫn lưu là 8,8%, gồm chèn ép tim (CET) 3,5% và có khả năng CET 5,3%. Thời điểm dẫn lưu trung bình là ngày hậu phẫu thứ 20,2 ± 10,8. Phân tích đơn biến cho thấy có 5 yếu tố nguy cơ có liên quan với TDMNT cần dẫn lưu sau PT tim hở: số lượng tiểu cầu trước PT, rung nhĩ mới sau PT, nhóm NYHA (New York Heart Assocition) trước PT, INR tuần 2 và INR tuần 4 sau PT. Phân tích đa biến cho thấy có 4 yếu tố nguy cơ độc lập của TDMNT cần dẫn lưu sau PT tim hở: số lượng tiểu cầu trước PT, nhóm NYHA trước PT, thời gian rút ống dẫn lưu màng tim và chỉ số INR tuần 2 sau PT. Kết luận: sau PT tim hở, TDMNT nhiều cần dẫn lưu là 8,8%. Số lượng tiểu cầu trước PT, nhóm NYHA trước PT, thời gian rút ống dẫn lưu màng tim và chỉ số INR tuần 2 sau PT là các yếu tố nguy cơ độc lập của TDMNT cần dẫn lưu.

Abstract

A retrospective and prospective cohort study of 374 consecutive patients aged 18 years or older who underwent OHS with pericardial opening at the Heart Institute of Ho Chi Minh City from July 1, 2019 to December 17, 2019. They are followed up for 6 months after surgery.1 Results: the mean age: 50.3 ± 12.7, male 46.3%, female 53.7%. PE needed to be drained 8.8% that included cardiac tamponade in 3,5% and nearly tamponade in 5.3%. The mean time from surgery to drain PE was 20,2 ± 10,8 days after operation. Univariable analyses demonstrated 5 risk factors correlated with PE needed to be drained following open-heart surgery: preoperative platelet level, new postoperative atrial fibrillation, preoperative NYHA group, the 2nd week and the 4th week after surgery. Multivariable analysis found 4 independent risk factors correlated with PE needed to be drained following open-heart surgery: preoperative platelet level, preoperative NYHA group, time of the pericardial drains emoval and the 2nd week after surgery. Results: after open-heart surgery, large PE needed to be drained were 8.3%. Preoperative platelet level, preoperative NYHA group, time of the pericardial drains removal and the 2nd week after surgery were independent risk factors of PE needed to be drained.