Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và mổ lại sau phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và mổ lại sau phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Lý Thịnh Trường; Doãn Vương Anh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
204-208
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá, phân tích, và tìm các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và các yếu tố nguy cơ tiên lượng mổ lại trong theo dõi lâu dài sau phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi quy đa biến logistic được sử dụng nhằm đánh giá các yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong và mổ lại đối với các bệnh nhân tử vong cũng như các bệnh nhân cần mổ lại trong theo dõi lâu dài sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot trong thời gian từ 2006-2020 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả:Tổng số 532 bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật triệt để trong thời gian nghiên cứu. Có 399 bệnh nhân (75%) được bảo tồn vòng van ĐMP sau phẫu thuật sửa triệt để. Có 11 bệnh nhân (2.1%) tử vong sớm sau phẫu thuật, và 2 bệnh nhân (0.4%) tử vong muộn. Có 12 bệnh nhân (2.3%) cần mổ lại sau phẫu thuật với thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật là 40.4  26.27 tháng. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy thời gian thở máy kéo dài (mỗi 3 giờ thở máy kéo dài thêm sau mổ) sau phẫu thuật là yếu tố nguy cơ tiên lượng có liên quan đến tử vong của bệnh nhân (OR=1.04; p=0.001). Các bệnh nhân có chênh áp qua đường ra thất phải >50mmHg là yếu tố nguy cơ tiên lượng cần phải mổ lại sau phẫu thuật (OR=108; p=0.001). Theo dõi lâu dài sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân được bảo tồn vòng van ĐMP có tỷ lệ hở van ĐMP nặng-rất nặng và tỷ lệ dày thất phải sau phẫu thuật thấp hơn rõ rệt so với nhóm bệnh nhân phải sử dụng miếng vá xuyên qua vòng van ĐMP (p=0.0001 và p=0.023). Kết luận: Cai và rút máy thở sớm sau phẫu thuật có thể giúp làm giảm tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật điều trị triệt để tứ chứng Fallot. Các bệnh nhân có chênh áp qua đường ra thất phải sau mổ >50mmHg nên được xử lý triệt để ngay trong phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot nhằm làm giảm tỷ lệ mổ lại đối với bệnh tim bẩm sinh này.

Abstract

This study was conducted to evaluate, analyze and discover the risk factors for mortality and reoperation in the follow-up of patients who underwent total correction of tetralogy of Fallot at Heart Center-National Children’s Hospital, Hanoi, Vietnam. Methods: From 2006 to 2020, patients who underwent total correction at our institution were collected for this study. Multivariate logistic regression analysis was performed to evaluate the risks factor of mortality and reoperation for the patients who died in the hospital or late death, and for patients who required reoperation during follow-up. Results: A total of 532 patients was collected in this study, in which 399 patients (75%) have pulmonary valve preservation. There were 11 patients (2.1%) who died in hospital, and 2 late death (0.4%). Twelve patients required reoperation during a follow-up time of 40.4  26.27 months. Multivariate logistic regression analysis revealed that the prolonger postoperative ventilation time was a risk factor for mortality (OR=1.04; p=0.001). The patients with postoperative pressure gradient through the right ventricular outflow tract > 50mmHg was a risk factor for reoperation (OR=108; p=0.001). Patients who underwent pulmonary valve-sparing have a significantly lower moderate to severe pulmonary valve regurgitation (p=0.0001) and also hypertrophy of the right ventricle (p=0.023) compared with patients who required a transannular patch. Conclusions: Earlyextubation could reduce mortality after total correction of tetralogy of Fallot. Patients who have a postoperative pressure gradient over 50mmHg may get the benefit of reducing reoperation in the future by a secondary aortic cross-clamping at the time of total correction.