
Nhận xét các yếu tố tiên lượng cai máy thành công của phương thức thông khí thích ứng thông minh (iASV) cho bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 20 bệnh nhân đợt cấp COPD nhập Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai thông khí xâm nhập đủ điều kiện cai thở máy từ tháng 09/2024 đến tháng 09/2024. Các thông số theo dõi chính như các chỉ số khí máu: pH, PaCO2, PaO2, HCO3-, PaO2/FiO2, lactat; các thông số lâm sàng: mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 được thu thập tại các thời điểm: nhập viện, bắt đầu cai máy thở bằng iASV, sau cai thở máy 30 phút, sau 60 phút, sau 120 phút, trước khi rút ống nội khí quản hoặc trước khi chuyển lại thông khí kiểm soát và sau rút ống nội khí quản. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không phải đặt lại nội khí quản sau 48 giờ. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân (tuổi trung bình 71 ± 9,1 tuổi; 100% nam), có 16 (80%) bệnh nhân rút ống nội khí quản thành công. Ở nhóm thất bại, nhịp tim, nhịp thở, PaCO2 tăng dần, pH giảm dần, khác biệt rõ nhất tại thời điểm trước khi rút ống nội khí quản hoặc trước khi chuyển lại phương thức thông khí kiểm soát, p< 0,05. Các yếu tố liên quan đến cai thở máy thành công: RSBI (OR = 1,148; CI 1,002-1,316), nhịp tim (OR = 1,181; CI 1,004-1,389), thang điểm APACHE II vào viện (OR = 3,074; CI 1,025-9,215), PaCO2 sau SBT (OR= 1,135; CI 1,002-1,286). Kết luận: Chỉ số RSBI, nhịp tim, thang điểm APACHE II vào viện, PaCO2 sau SBT là những yếu tố tiên lượng cai máy thành công. Ngoài ra theo dõi diễn biến trong quá trình cai máy về nhịp tim, nhịp thở, pH, PaCO2 có thể tiên lượng cai máy.
To identity predictive factors for successful weaning by the Intellivent adaptive support ventilation mode (iASV) on patients with the exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Subjects and Methods: A prospective observational study was carried out on 20 invasive ventilated patients with COPD exacerbations admitted to the Center for Critical care medicine of Bach Mai Hospital from September 2023 to September 2024. The main variables such as blood gas indices: pH, PaCO2, PaO2, HCO3-, PaO2/FiO2, lactate, vital signs parameters: heart rate, blood pressure, respiratory rate, SpO2 were collected at the timelines: admission, 30 minutes, 60 minutes, 120 minutes after iASV, before extubation and after extubation. Patients were considered as successful weaning if they were not re-intubated after 48 hours. Results: Among 20 patients (mean age 71 ± 9.1 years; 100% men), 16 (80%) patients with successful tracheal extubation. In the failure group, the heart rate, respiratory rate, pH, PaCO2, lactate gradually increased, pH gradually decreased, the most significant difference was before extubation or before switching back to continuous mandatory ventilation with p < 0.05. Factors associated with weaning failure from MV: RSBI (OR = 1.148; CI 1.002-1.316), heart rate (OR = 1.181; CI 1.004-1.389), APACHE II score (OR = 3.074; CI 1.025-9.215), PaCO2 after SBT (OR= 1.135; CI 1.002-1.286). Conclusions: RSBI, heart rate, APACHE II on admission, PaCO2 after SBT can predict the successful extubation. In addition, changes in the heart rate, respiratory rate, pH, PaCO2 can also predict for successful weaning.
- Đăng nhập để gửi ý kiến