Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Xuân Hậu; Vũ Thị Lý
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
317-320
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và cách chăm sóc bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế mô tả hồi cứu trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn lâm sàng I - II được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 47,7 ± 8,35 tuổi. Kích thước trung bình khối u là 2,55 cm. Độ nhạy của siêu âm kém hơn so với chụp X-quang tuyến vú. 90,9% bệnh nhân có vết thương khô sạch, 9,1% xuất hiện băng thấm dịch. Thời gian trung bình rút dẫn lưu vết mổ là 10,21 ± 1,69 ngày. 12 ngày là thời gian nằm viện trung bình. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là rất thấp (24,3%). Hạn chế cử động cánh tay (18,2%) và tụ dịch (6,1%) là những biến chứng phổ biến nhất. Không phát hiện biến chứng chảy máu và nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi ít gặp biến chứng. Biến chứng phổ biến nhất là hạn chế cử động cánh tay và tụ dịch vết mổ.

Abstract

Describe some clinical, subclinical characteristics and caring for post-operative patients with breast cancer by modified radical mastectomy. Subjects and Methods: a retrospective descriptive of 33 patients diagnosed with clinical stage I-II breast cancer who underwent modified radical mastectomy at the Oncology Center, Hanoi Medical University Hospital from February 2023 to November 2023. Results: The average age of patients was 47.7 ± 8.35 years old. Before surgery, the mean size of a tumor was 2.55 cm. The sensitivity of ultrasound was less than mammography. 90.9% of patients had dry and clean wounds, 9.1% appeared fluid absorbent bandages after 3 days surgery. The mean time to remove the surgical drains was 10.21 ± 1.69 days. Twelve days were an average hospitalization period. The rate of surgical complications was minimal (24,3%). Limitation of arm movement (18,2%) and seroma (6,1%) were the most common post-operative complications. Complications of hemorrhage and infection incision were not detected. Conclusion: Modified radical mammectomy has few complications. The most common complication is limitation of arm movement and seroma.