
Nhận xét kết quả điều trị can thiệp chăm sóc hỗ trợ cho bệnh nhân dày móng bẩm sinh nói trên trong 6 tháng. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định dày móng bẩm sinh bằng phân tích gen keratin. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả một loạt ca bệnh kết hợp can thiệp lâm sàng tự so sánh trước sau. Nghiên cứu ở 7 bệnh nhân dày móng bẩm sinh có đột biến tại gen keratin KRT6A, trong đó có 3 bệnh nhân nữ và 4 bệnh nhân nam. Các bệnh nhân đều có dấu hiệu lâm sàng lúc dưới 1 tuổi và độ tuổi được chẩn đoán chính xác bệnh là khác nhau. Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện đặc trưng của bệnh như dày móng, dày sừng lòng bàn chân và đau bàn chân cũng như bạch sản miệng. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng rõ rệt như ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, các hoạt động xã hội và giải trí, mối quan hệ của họ với bạn bè, hàng xóm và cảm giác xấu hổ. Tiến hành một vài biện pháp can thiệp cơ bản và đã thu được một số kết quả ban đầu đó là cải thiện mối quan hệ của bệnh nhân với mọi người xung quanh, bệnh nhân tự tin hơn, thoải mái hơn trong việc trao đổi về bệnh của họ. Tuy nhiên, số lần đau bàn chân trung bình trong 1 tuần trước can thiệp là 8,00 ± 1,41, sau 6 tháng can thiệp là 7,57± 0,97 (p>0,05). Những thay đổi về móng, lòng bàn chân dày lên gây đau đớn đã ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý xã hội của bệnh nhi dày móng. Việc hướng dẫn chăm sóc giúp cải thiện sự tự tin giao tiếp xã hội và giảm số lần đau chân trung bình trong 1 tuần ở trẻ bệnh.
Evaluating the results of supportive care for patients with pachyonychia congenital in 6 months. Subjects: the patient was diagnosed with congenital pachyonychia by keratin gene analysis. Research method: describe a series of cases combined with clinical interventions to compare before and after. We studied 7 patients congenital pachyonychia with mutations in the keratin gene KRT6A included 3 female patients and 4 male patients. All patients have had clinical signs at less than 1 year of age, and they were diagnosed the disease at different ages. These patients have had characteristic manifestations of the disease such as hypertrophic nail dystrophy, focal palmoplantar keratoderma, plantar pain, oral leukoplakia. The patient's quality of life was affected such as limitations on daily living, social and recreational activities, their relationships with friends and neighbors and feelings of shame. We conducted a few basic interventions and obtained some initial results that improved the patient's relationship with other person, the patients were more confident, more comfortable in communication about their illness. Besides, the average foot pain in 1 week before the intervention was 8.00 ± 1.41, after 6 months of intervention was 7.57 ± 0.97 (p>0.05). Nail changes, pain from the palmoplantar keratoderma of pediatric patients greatly affected the psychosocial effects. The care intervention improved social confidence and reduced the average number of leg pain per week in sick children.
- Đăng nhập để gửi ý kiến