
Mô tả cắt ngang có so sánh trước và sau can thiệp 150 bệnh nhân can thiệp ĐMV qua da tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ tháng 6/2020 đến hết tháng 2/2021, sử dụng thang điểm HeartQoL để đánh giá CLCS tại các thời điểm nghiên cứu trước can thiệp, sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 63,7 ± 10 tuổi. Tỉ lệ giới nam (66,7%). Điểm trung bình CLCS theo thang điểm HeartQoL tại các thời điểm sau can thiệp từ (2,1 ± 0,4 đến 2,5 ± 0,3) cao hơn và có sự khác biệt so với trước can thiệp (1,9 ± 0,5), p<0,001. Điểm CLCS thuộc lĩnh vực thể chất từ (1,9 ± 0,4 đến 2,4 ± 0,4) p< 0,05, điểm CLCS thuộc lĩnh vực cảm xúc từ (2,7 ± 0,4 đến 2,8 ± 0,3) cải thiện theo thời gian p<0,05. Đặc điểm giới tính, trình độ học vấn ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh sau can thiệp tại thời điểm 1 tháng (p<0,05). Mức thu nhâp, triệu chứng mệt khi vào viện, khó thở khi vào viện và tình trạng sức khỏe tại các thời điểm có ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng (p<0,05). Các triệu chứng như đau ngực, tình trạng suy tim theo phân độ NYHA có ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh sau can thiệp mạch vành tại các thời điểm trước can thiệp, sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (p<0,05). Kết luận: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tại các thời điểm sau can thiệp bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập, còn tình trạng đau ngực, còn suy tim và tình trạng sức khỏe chung. Chất lượng cuộc sống của người bệnh có điểm số cao nhất sau can thiệp động mạch vành qua da tại thời điểm 6 tháng.
According to the formula for calculating sample size for a given ratio, we conducted a study on 150 patients after percutaneous coronary intervention at Hanoi Heart Hospital from June 2020 to the end of February 2021. We used the Heart QoL questionnaire to assess the quality of life of patients before and after coronary intervention at 1 month, 3 months and 6 months. The mean age in the study was 63,7 ± 10,3 years (66,7% male) had measured by HeartQoL score. There was a difference in the quality of life score of patients after percutaneous coronary intervention compared with before intervention (2,1 ± 0,4 to 2,5 ± 0,3; p< 0,001). Quality of life scores in the physical area improved significantly after the intervention from 1,9 ± 0,4 before PCI to 2,4 ± 0,4 after PCI (p < 0,05). The factors of age, gender, education level, income level, health status, chest pain status, NYHA level related to the quality of life patient's after PCI (p < 0,05). Conclusion: The patient's quality of life improved after 6 months of intervention. The characteristics of age, gender, education level, income level, chest pain status after PCI, NYHA level and health status were related to the quality of life patient’s after PCI.
- Đăng nhập để gửi ý kiến