Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm các yếu tố tiên lượng bệnh nhân đa u tủy xương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm các yếu tố tiên lượng bệnh nhân đa u tủy xương
Tác giả
Phan Nguyễn Thanh Vân; Cao Thị Lộc; Nguyễn Hữu Bền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
98-102
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Phân tích đặc điểm các yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân đa u tủy xương xương tại Bệnh viện truyền máu huyết học. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả có phân tích trên 189 người bệnh mới chẩn đoán ĐUTX từ 01/2017 đến 6/2022 theo tiêu chuẩn IMWG 2014 đến khám và điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Kết quả: Có 5,59% mất NST và 5,59% có thêm NST hoặc đa bội. 50/71 người bệnh phát hiện có đột biến NST bằng kỹ thuật FISH, trong đó tỷ lệ t(4;14)(p16;q32) là 26,76%, del(17p) là 11,27% và t(14;16)(q32;q23) chiếm 5,63%, del 13q chiếm 26,76%. Theo phân loại Mayo clinic, nhóm nguy cơ chuẩn chiếm 66,2%, trung bình 18,31% và nguy cơ cao 15,49%, theo phân loại R-ISS giai đoạn I, II, III tương ứng là 8,45%, 80,28% và 11,27%. Nhóm nguy cơ cao theo tuổi ≥ 65 chiếm 37,57%, ECOG ≥ 2 chiếm 81,48%, theo tỷ lệ tương bào ≥ 30% là 48,15%, theo Hb < 100 g/L là 59,79%, theo NLR ≥ 2,25 là 44,44%, theo SLTC < 150 G/L là 26,98%. Nguy cơ theo FLCr ≥ 100 hoặc ≤ 0,01 là 37,50%, theo nồng độ Calci ≥ 2,67 mmol/L là 30,98%, theo nồng độ β2M ≥ 5,5 mg/L là 70,90%. Kết luận: đột biến nhiễm sắc thể, tuổi cao trên 65, ECOG ≥ 2, tỷ lệ tương bào ≥ 30%, Hb < 100 g/L, NLR ≥ 2,25, SLTC < 150 G/L, FLCr ≥ 100 hoặc ≤ 0,01, nồng độ Calci ≥ 2,67 mmol/L, nồng độ β2M ≥ 5,5 mg/L là yếu tố tiên lượng nặng đối với bệnh nhân đa u tủy xương.

Abstract

To analyze the characteristics of prognostic factors in patients with multiple myeloma at the Ho Chi Minh city Blood Transfusion Hematology Hospital. Subjects and methods: A descriptive and analytical study on 189 patients newly diagnosed with multiple myeloma from January 2017 to June 2022 according to IMWG 2014 standards who came for examination and treatment at the Ho Chi Minh city Blood Transfusion Hematology Hospital. Results: 5.59% lost chromosomes and 5.59% had extra chromosomes or polyploidy. 50/71 patients detected chromosomal mutations by FISH technique, in which the ratio t(4;14)(p16;q32) was 26.76%, del(17p) was 11.27% and t(14,16) )(q32;q23) accounted for 5.63%, del 13q accounted for 26.76%. According to the Mayo clinic classification, the standard risk was 66.2%, the average risk was 18.31% and the high risk was 15.49%, respectively, according to the R-ISS classification stage I, II, III respectively was 8.45%, 80.28% and 11.27%. High-risk group by age ≥ 65 accounted for 37.57%, ECOG ≥ 2 accounted for 81.48%, plasma cell rate ≥ 30% was 48.15%, Hb < 100 g/L was 59.79%, NLR ≥ 2.25 was 44.44%, SLTC < 150 G/L was 26.98%. The risk according to FLCr ≥ 100 or ≤ 0.01 was 37.50%, calcium concentration ≥ 2.67 mmol/L was 30.98%, β2M concentration ≥ 5.5 mg/L was 70.90%. Conclusion: chromosomal mutation, older age over 65, ECOG ≥ 2, plasma cell rate ≥ 30%, Hb < 100 g/L, NLR ≥ 2.25, SLTC < 150 G/L, FLCr ≥ 100 or ≤ 0.01, calcium concentration ≥ 2.67 mmol/L, β2M concentration ≥ 5.5 mg/L were major prognostic factors for patients with multiple myeloma.