Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm dịch tễ và hành vi nguy cơ của bệnh nhân nam quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV/AIDS có nhiễm trùng cơ hội tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm dịch tễ và hành vi nguy cơ của bệnh nhân nam quan hệ tình dục đồng giới nhiễm HIV/AIDS có nhiễm trùng cơ hội tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới
Tác giả
Vương Minh Nhựt; Nguyễn Hoàng Phi; Lê Nữ Thanh Uyên; Võ Triều Lý
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
127-132
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Người nam quan hệ tình dục đồng giới (NTDĐG) hiện là nhóm lớn nhất trong những người nhiễm HIV/AIDS. Khác với những đối tượng khác như: mại dâm hay tiêm chích ma túy, nhóm nam NTDĐG có nhiều điểm khác biệt về các yếu tố dịch tễ và hành vi nguy cơ cũng như tự nhận thức, hiểu biết về nhiễm HIV. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm (1) dân số - xã hội học, (2) hành vi quan hệ tình dục (QHTD) và (3) hiểu biết, tự nhận thức về tình trạng nhiễm HIV ở những bệnh nhân NTDĐG có nhiễm trùng cơ hội nhập viện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Kết quả: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Từ tháng 02/2023 – tháng 06/2023 có 93 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn. Tuổi trung bình là 30,04 ± 6,34; BMI trung bình là 19,58 ± 2,80 kg/m2; 38/93 (40,9%) có trình độ trung học phổ thông, 31/93 (33,3%) đạt trình độ cao đẳng/đại học/sau đại học; 42/93 (45,2%) làm việc trong các nhóm ngành giải trí, dịch vụ và thương mại; thu nhập bình quân hàng tháng là 8 (KTPV: 7 – 9) triệu. Trung vị tuổi QHTD đồng giới là 21 (KTPV: 20 – 25) tuổi. Trung vị số bạn tình nam trong 12 tháng qua là 3 (KTPV: 2 – 4), 15/93 (16.1%) có QHTD với nữ giới; 48/93 (51,6%) đóng vai trò là “người nhận”, 27/93(29,0%) thay đổi giữa hai vai trò “người cho” và “người nhận” khi QHTD; 7/13 (7,4%) sử dụng bao cao su thường xuyên; 34/93 (36,6%) chỉ sử dụng bia rượu, 8/93 (8,6%) chỉ sử dụng ma túy và 6/93 (6,4%) sử dụng cả ma túy và bia rượu. 53/93 (56,9%) mới phát hiện nhiễm HIV và 12/93 (12,9%) phát hiện nhiễm HIV dưới 3 tháng. 32/93 (34,4%) uống ARV; 21/32 (65,6%) tuân thủ điều trị tốt; 10/93 (10,8%) biết bạn tình nhiễm HIV. 30/93 (32,3%) nhận thức được QHTD đồng giới có nguy cơ lây HIV cao hơn so với QHTD khác giới. Kết luận: Đa số bệnh nhân còn trẻ, trình độ học vấn và thu nhập ổn định nhưng còn nhiều hành vi QHTD không đúng cũng như nhận thức chưa đúng về nhiễm HIV/AIDS.

Abstract

Men who have sex with men (MSM) are currently the largest group of HIV/AIDS patients. Unlike other groups such as prostitution or injecting drugs, MSM has many differences in epidemiological factors and risk behaviors as well as self-awareness and understanding of HIV infection. Objectives: Describe the (1) sociodemographic characteristics, (2) sexual behavior, and (3) understanding and self-awareness of HIV of HIV-infected MSM with opportunistic infection (s) at the Hospital for Tropical Diseases. Result: Case series study. From February 2023 to June 2023, there were 93 eligible patients. The average age was 30.04 ± 6.34; the average BMI was 19.58 ± 2.80 kg/m2; 38/93 (40.9%) have high school degrees, 31/93 (33.3%) had college/university/postgraduate degrees; 42/93 (45.2%) worked in the entertainment, service, and commercial industries; Average monthly income was 8 (IQR: 7 – 9) million VND. The median age for the first homosexual intercourse was 21 (IQR: 20 – 25) years. The number of male sexual partners in the last 12 months was 3 (IQR: 2 - 4), 15/93 (16.1%) had sexual intercourse with women; 48/93 (51.6%) played the role of "receiver", 27/93(29.0%) changed between the two game roles of "giver" and "receiver" when having sex; 7/13 (7.4%) used condoms regularly; 34/93 (36.6%) only used alcohol, 8/93 (8.6%) only used drugs, and 6/93 (6.4%) used both drugs and alcohol. 53/93 (56.9%) were newly diagnosed with HIV infection and 12/93 (12.9%) were diagnosed with HIV infection for less than 3 months. 32/93 (34.4%) took ARV; 21/32 (65.6%) adhered well to treatment; 10/93 (10.8%) knew their sexual partner was infected with HIV. 30/93 (32.3%) knew that homosexual intercourse has a higher risk of spreading HIV than heterosexual intercourse.