Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm điện đồ đơn cực (Unipolar) và giá trị dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm điện đồ đơn cực (Unipolar) và giá trị dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải
Tác giả
Phan Đình Phong; Lê Võ Kiên; Trần Tuấn Việt; Nguyễn Duy Linh; Đặng Việt Phong; Nguyễn Đinh Hồng Phúc; Nguyễn Tuấn Việt; Bùi Văn Nhơn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
307-312
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Tìm hiểu đặc điểm điện đồ đơn cực khi lập bản đồ nội mạc của ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải và giá trị dự báo vị trí đích của điện đồ đơn cực trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải qua đường ống thông và không thành công để đánh giá giá trị dự báo vị trí triệt đốt. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 76 bệnh nhân với tổng số 152 vị trí đích triệt đốt ngoại tâm thu (bao gồm kết quả sau triệt đốt thành công và không thành công). Đặc điểm điện đồ đơn cực bao gồm (1) Số vị trí ghi nhận sóng điện đồ thất trên điện đồ đơn cực có dạng QS là 104 (68.2%). (2) Chỉ số R_amp, N_amp và MaxSlope trung bình lần lượt là 0,20 ± 0,39, 3,34 ± 3,04 và 1,45 ± 1,76. (3) Chỉ số R-Ratio và chỉ số D-Max trung bình lần lượt là 0,09 ± 0,15 và 16,03 ± 4,95. Khả năng dự báo vị trí đích thành công của điện đồ đơn cực: (1) Điện đồ thất đơn cực dạng QS có giá trị chẩn đoán cao nhất (với AUC = 0.75 95% CI 0.67 – 0.83), (2) Dạng QS có độ nhạy cao nhất (93%), chỉ số D-Max có độ đặc hiệu cao nhất (65%). (3) Phối hợp các thông số trên điện đồ đơn cực với chỉ số EAT làm tăng tăng khả năng dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải. Kết luận: Điện đồ đơn cực của ngoại tâm thu thất có giá trị cao trong dự đoán vị trí đích để triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải. Có thể kết hợp với điện đồ lưỡng cực để nâng cao khả năng thành công của thủ thuật.

Abstract

This study aims to assess the predictive utility of unipolar and bipolar electrogram in OTVA mapping and ablation. Results: In total 152 targets in RVOT of 76 patients: (1) 104 (68.2%) locations which record the ventricular activation. (2) The average of R_amp (the amplitude of the first positive peak), N_amp (the amplitude of the nadir) and Maxslope were 0,20 ± 0,39, 3,34 ± 3,04 và 1,45 ± 1,76, respectively. (3) The average R-Ratio and D-Max (MaxSlope) were 0,09 ± 0,15 và 16,03 ± 4,95, respectively. The unipolar electrogram criteria have meaning predictive of the high-rate success target in the right ventricular outflow tract including (1) D-Max index (the highest meaning with AUC = 0.75 95% CI 0.67 – 0.83) (2) The appreance of QS morphology (the highest sensitivity of 93%), D-Max index (the highest specify of 65%). (3) Combining unipolar electrocardiographic parameters with EAT index increases the predictive value of locating the target site in ventricular arrythmia ablation initiated from the right ventricular outflow tract. Conclusions: Unipolar EGM-derived quantitative criteria demonstrated a high value for localizing the target site and can be combined with bipolar EGM characteristics to increase the success rate of OT-PVC ablation procedures.