
Nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng áp động mạch phổi nhóm I. Phương pháp và kết quả: Từ tháng 9/2021 – 10/2022, 45 bệnh nhân tăng áp ĐMP nhóm I được ghi điện tâm đồ. Biên độ R ở V1 trung bình 9.2 ± 5.8 mm, biên độ P ở D2 trung bình 2.17 ± 1.05 mV, có 66,7% có trục phải và 64,4% có dạng qR ở V1. Bệnh nhân có độ WHO 3,4 có biên độ sóng P ở D2 cao hơn hẳn so với bệnh nhân có độ WHO 1,2 (2.75 ± 1.13 mm so với 1.91 ± 0.92; p=0,01). Dạng qR ở V1 cũng xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân có độ WHO 3,4 so với bệnh nhân có độ WHO 1,2 (92,8% so với 31,7%;p= 0,01). Kết luận: Bệnh nhân Tăng áp động mạch phổi nhóm I hay gặp điện tâm đồ có dạng P ở D2>2,5 mm, qR ở V1 và trục phải. Biên độ sóng P ở D2 và dạng qR ở V1 có giá trị tiên lượng độ khó thở theo độ WHO.
We investigate the characters of electrocardiogram in patients with group 1 pulmonary arterial hypertension. Method and Results: 45 patients with group 1 pulmonary arterial hypertension was measured the characters of electrocardiogram between September 2021 and October 2022. R wave amplitude in VI were 9.2 ± 5.8 mm, p wave amplitude in D2 were 2.17 ± 1.05 111V, 66,7% of patients has right axis and 64,4% has qR in VI. Patients with WHO 3,4 has higher p wave amplitute than patients with WHO 1,2 (2.75 ± 1.13 mm versus 1.91 = 0.92; p=0.01). qR in VI occur more in patients with WHO 3.4 than patients with WHO 1,2 (92,8% so với 31,7%;p= 0,01). Conclusion: Electrocardiogram of patients with group 1 pulmonary arterial hypertension has commonly occurred the p wave amplitude > 2,5 mm in D2, qR in D2 and right axis, p wave amplitude in D2 and qR in VI has prognostic value of WHO group.
- Đăng nhập để gửi ý kiến