Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền; Trần Minh Hoàng; Hồ Quốc Cường; Huỳnh Phượng Hải; Võ Thị Thúy Hằng; Lâm Thanh Ngọc
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1-CD1
Trang bắt đầu
46-52
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương trên chụp cắt lớp vi tính mạch máu ở bệnh nhân hẹp tắc động mạch chi dưới. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu được thực hiện tại khoa chẩn đoán hình ảnh và khoa phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. 44 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng hẹp tắc động mạch chi dưới được đưa vào nghiên cứu. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) động mạch chi dưới được thực hiện ở những bệnh nhân này với máy Siemens 128 lát cắt. Những đặc điểm về vôi hóa thành mạch, vị trí, số lượng và phân bố của các tổn thương trên mỗi tầng động mạch được phân tích. Tổn thương được phân loại theo Hiệp hội xuyên Đại Tây Dương (TASC II). Kết quả Vị trí tổn thương tầng đùi khoeo hay gặp nhất (44,7%), sau đó là tổn thương tầng dưới gối (39%) và tầng chủ chậu (16,3%). Trên cả ba tầng, hình thái tổn thương hay gặp là TASC B (27,9%), ít gặp là tổn thương TASC A (22,6%). Vị trí tổn thương động mạch hay gặp là động mạch đùi nông (17,3%), động mạch khoeo (12,7%) và động mạch chày trước (12,5%); ít gặp ở động mạch chủ bụng đoạn dưới thận (1,4%), động mạch đùi sâu (5,7%). Số đoạn mạch có vôi hóa trên toàn bộ chi dưới chiếm tỷ lệ cao (68,4%), chủ yếu là vôi hóa lan tỏa ba tầng (72,7%). Kết luận Chụp cắt lớp vi tính mạch máu là phương pháp không xâm lấn đáng tin cậy trong chẩn đoán và mô tả tổn thương bệnh lý hẹp tắc động mạch chi dưới, qua đó làm cơ sở để đưa ra quyết định và lập kế hoạch điều trị.