Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não vỡ trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não vỡ trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy
Tác giả
Doãn Văn Ngọc; Trần Anh Tuấn; Hồ Thị Hồng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
4
Trang bắt đầu
84-94
ISSN
2615-9309
Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não (DDĐTMN) đã vỡ trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy. Phương pháp: mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 40 bệnh nhân (BN) được CLVT đa dãy tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019 đến tháng 3/2020. Kết quả: tuổi hay gặp <40 tuổi, trung bình 33,88 ± 16,27. Tỷ lệ nữ/nam ≈ 1,11/1. Đau đầu 70%. Khi nhập viện 52,5% tỉnh táo - glassgow 15 điểm, 30% lơ mơ - glassgow <13 điểm và 17,5% hôn mê. 47,5% có hội chứng tăng áp lực nội sọ. 22,5% đã từng phát hiện DDĐTMN nhưng chưa từng điều trị. DDĐTMN vỡ ở tầng trên lều (77,5%) và 57,5% ở vùng có nhiều chức năng. 67,5% ổ DDĐTMN ≤ 3cm. Động mạch nuôi ≤ 3 cuống chiếm 85%, trong đó 1 cuống chiếm phần lớn. Phình mạch kèm theo chiếm 42,5% chủ yếu phình trong ổ dị dạng (32,5%). Tĩnh mạch dẫn lưu nông đơn thuần chiếm 50%. Vị trí chảy máu do DDĐTMN vỡ thường đi kèm với vị trí của ổ dị dạng và thường có kèm theo tổn thương phối hợp. Chảy máu nhu mô đơn thuần chiếm 60%. Chảy máu nhu mô kèm chảy máu não thất và chảy máu dưới nhện chiếm 37,5%. Kích thước khối máu tụ thường tương ứng với kích thước ổ DDĐTMN. Tỷ lệ khối máu tụ kích thước nhỏ (< 30) mm và kích thước trung bình (30-60 mm) chiếm tỷ lệ bằng nhau và đều là 45%. Theo phân loại Spetzler – Martin ổ DDĐTMN vỡ có phân độ thấp (I-III) chiếm 85%. Kết luận: hình ảnh CLVT đa dãy cung cấp thông tin giúp định hướng điều trị xuất huyết não do DDĐTMN.

Abstract

This study describes the features of the image of the Ruptures Brain Arteriovenous Malformation (AVM) based on films of Multislide Computed Tomography (MSCT) at Bach Mai Hospital. The study used descriptive cross-sectional, prospective and retrospective method to analyze the MSCTs of 40 patients at the Center of Radiology, Bach Mai Hospital, from March 2019 to March 2020. The results show that the common age of the patients was <40 years old and the average age was 33.88 ± 16.27; the ratio of female/male was ≈ 1.11/1; 70% of the patients suffered from headache. On admission, 52.5% of the patients were conscious (glassgow 15 points), 30% of them lost consciousness (glassgow <13 points) and 17.5% were comatose; 47.5% had a syndrome of increased intracranial pressure; 22.5% with detected cerebral AVM but never treated; 77.5% with ruptured cerebral AVM in the upper floor of the cerebellum and 57.5% had it in the highly functional area; 67.5% with cerebral AVM ≤ 3cm in size. Feeding artery ≤ 3 stalks accounted for 85%, of which 1 stem accounted for the majority. Attached aneurysm accounted for 42.5%, mainly in AVM drive aneurysm (32.5%). Pure shallow drainage veins accounted for 50%. Brain parenchymal hemorrhage alone accounted for 60%. Brain parenchymal with ventricular and subarachnoid hemorrhage accounted for 37.5%. The small size hemorrhage volume ratio (<30 mm) and the average size (30-60 mm) accounted for the same percentage of 45%. According to the Spetzler - Martin classification, the cerebral ruptured venous malformation drive with low resolution (I-III) accounted for 85%. Overall, MSCT provides information to help guide the treatment of cerebral hemorrhage caused by cerebral AVM.