
Đánh giá đặc điểm kích thước thận trên MSCT, chức năng thận trên xạ hình với 99mTcDTPA và cách chọn thận hiến của người hiến thận cùng huyết thống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 84 người bình thường, khỏe mạnh có cùng huyết thống với người nhận thận, sau khi làm mức lọc cầu thận 24h đạt được đánh giá hình thái thận qua MSCT 256 dãy và làm xạ hình với 99mTcDTPA, từ tháng 01/2021 - 4/2022. Kết quả: Độ tuổi hiến thận thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 64 tuổi, TB ± SD là 49,49 ± 7,44. Người hiến có độ tuổi từ 41 – 60 là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 82,15%. Tỷ lệ nam/nữ ở người hiến thận là 25/59. Đa số các trường hợp, mẹ sẽ là người tình nguyện hiến thận cho con ruột, chiếm tỷ lệ 54,76%. Tỷ lệ cha hiến thận cho con (23,81%) và anh chị em hiến thận cho nhau (21,43%) là tương đối bằng nhau. Kích thước của thận trên MSCT 256 dãy là: Thận phải nam 100,64 ± 7,58 mm, nữ: 100,05 ± 8,36 mm, thận trái nam 100,5 ± 11,03 mm, nữ 103,00 ± 11,51 mm. Kích thước thận hiến 100,1 ± 7,79 mm, thận để lại: 102,35 ± 8.89 mm. Chức năng thận trên xạ hình với 99mTcDTPA, mức lọc cầu thận trung bình ở cả hai giới 113,26 ± 14,91 mL/phút; thận phải 55,73 ± 8,02 mL/ phút, thận trái 57,53 ± 7,78 mL/phút; tỷ lệ % chức năng thận hiến: 48,43 ± 1,92 (%), thận để lại: 51,57 ± 1,92 (%). Không có mối tương đồng giữa mức lọc cầu thận trên xạ hình thận và công thức ước tính. Kết luận: Kích thước thận trên cắt lớp vi tính và xạ hình chức năng thận có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn thận hiến thận. Việc chọn thận hiến được cá thể hóa trên nhiều yếu tố.
Evaluate the characteristics of kidney size on MSCT (Multi-Slice Computed Tomography), renal function on scintigraphy with 99mTcDTPA, and the selection of donor kidneys, along with blood relations. Patients and methods: Descriptive study involving cross-sectional imaging of 84 healthy individuals with the same blood relation as the kidney recipients. After obtaining 24-hour creatinine clearance assessment, renal morphology was evaluated using MSCT 256 slices, and scintigraphy with 99mTcDTPA was performed from January 2018 to Decembre 2022. Results: The minimum age for kidney donation was 30 years, the maximum was 64 years, with a mean ± SD of 49.49 ± 7.44. Donors aged 41–60 comprised the majority, accounting for 82.15%. The male-to-female ratio among kidney donors was 25/59. In most cases, mothers volunteered to donate kidneys to their offspring, representing 54.76%. The rate of fathers donating to children (23.81%) and siblings donating to each other (21.43%) was relatively equal. The kidney size on MSCT 256 slices was as follows: Right kidney in males: 100.64 ± 7.58 mm, females: 100.05 ± 8.36 mm; Left kidney in males: 100.5 ± 11.03 mm, females: 103.00 ± 11.51 mm. The size of donated kidneys was 100.1 ± 7.79 mm, and the retained kidneys were 102.35 ± 8.89 mm. Renal function on scintigraphy with 99mTcDTPA showed an average glomerular filtration rate (GFR) in both genders of 113.26 ± 14.91 mL/minute. GFR for the right kidney was 55.73 ± 8.02 mL/minute, and for the left kidney, it was 57.53 ± 7.78 mL/minute. The donor kidney function percentage was 48.43 ± 1.92%, and the retained kidney function percentage was 51.57 ± 1.92%. No correlation was found between GFR on scintigraphy and estimated formula. Conclusion: Kidney size on CT scans and functional imaging play a significant role in the selection of kidney donors. The decision to donate a kidney is personalized based on various factors.
- Đăng nhập để gửi ý kiến