Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị nhiễm trùng vùng đầu - mặt – cổ ở trẻ em do staphylococcus aureus tại Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Nhi trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị nhiễm trùng vùng đầu - mặt – cổ ở trẻ em do staphylococcus aureus tại Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Nhi trung ương
Tác giả
Đỗ Văn Cẩn, Đặng Triệu Hùng, Hoàng Thị Bích Ngọc, Trịnh Đỗ Vân Ngà, Nguyễn Mai Phương, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Quốc Khánh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
68-74
ISSN
1859-3860
Nguồn
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang 72 ca nhiễm trùng vùng đầu mặt cổ do S. aureus, tuổi từ 01 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Nghiên cứu gồm 72 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng vùng đầu mặt cổ có kết quả căn nguyên vi khuẩn là S. aureus: 64 bệnh nhân do tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) và 8 bệnh nhân do tụ cầu vàng nhạy với methicillin (MSSA). Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 24 tháng tuổi chiếm 81,9%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu bao gồm sốt (77,8%) kèm theo biểu hiện tại chỗ: sưng (100%), nóng (66,7%), đỏ (51,4%), chảy mủ (11,1%), chèn ép (16,7%), chảy mủ (11,1%) và có ngòi (9.7%). Vị trí tổn thương thường gặp nhất là vùng dưới hàm (30%), cổ bên (17%), mang tai (13%). Đặc điểm cận lâm sàng nổi bật là tăng số lượng bạch cầu 19,54 ± 4,83 (109/L), chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, và chỉ số CRP tăng cao 58,15±26,33. Phương pháp điều trị bao gồm: nội khoa kết hợp chọc hút mủ ở 48/72 bệnh nhân (66,7%), nội khoa kết hợp phẫu thuật rạch dẫn lưu mủ ở 16/72 bệnh nhân (22,2%) và chỉ điều trị nội khoa theo kháng sinh đồ cho 8/72 bệnh nhân (11.1%). Kháng sinh được lựa chọn theo kháng sinh đồ là Vancomycin cho nhóm căn nguyên MRSA và Oxacillin cho nhóm MSSA. Thời gian điều trị trung bình là 10,83 ± 2,90 ngày. Kết luận: Tụ cầu vàng, đặc biệt là tụ cầu vàng kháng methicillin là căn nguyên thường gặp trong các nhiễm trùng phần mềm đầu mặt cổ trẻ em. Tỷ lệ nhiễm S. aureus tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 2 tuổi, trong đó MRSA chiếm tỷ lệ lớn (88,9%). Kháng thuốc đối với nhóm MRSA là rất cao, tuy nhiên 100% các trường hợp nhạy với Vancomycin.

Abstract

A cross-sectional study on 72 patients, from 1 month to 60 years old, divided into two groups: MRSA and MSSA. The patients were examined, collect blood samples, ultrasound images and culture. Antibiotic treatment based on microbial sensitity tesst. The patient were re-eveluated when treatment accomplished. Results: Study includes: 64 MRSA skin - soft tissue infection patients and 8 MSSA cases. Dominant clinical features included fever (77,8%), swelling (100%), local temperature rising (66,7%), pus draining (11,1%). The most common lesion were sub-mandibula region (30%), lateral neck (17%), parotid region (13%). Blood tests characterized by high WBC 19,54 ± 4,83 (109/L), due to Neutrophile increasing and CRP reached 58,15±26,33. Treatment included solely antibiotics (8/72 patients) or in combination with surgical procedures in or dranaige with no.18 needle in 16/72 cases (22,2%). Vancomycin and Oxacillin were the chosen medication for MRSA and MSSA respectively. The average time of treatment was 10,83 ± 2,90 days. Conclusion: In pediatric head and neck infections, Staphylococcus aureus is one of the most common bacterial agents, among those MRSA accounts for the dominant ratio of in-patients. Treatment may vary from solely antibiotics to combine with surgical procedures if there is evidence of pus accumulation. Vancomycin and Oxacillin are shown to be effective in pediatric head and neck infections cause by MRSA and MSSA, respectively.