
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có răng khôn lệch ngầm có chỉ định nhổ răng phẫu thuật theo phân loại Parant II- III tới khám và điều trị tại trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng hàm mặt - trường Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: 64 bệnh nhân đến nhổ răng khôn theo phân loại Parant II và III tại Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt nhà A7 – Trường Đại học Y Hà Nội được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng và chụp xquang Panorama. Các biến số nghiên cứu gồm tuổi-giới; tư thế răng khôn hàm dưới (RKHD); vị trí độ sâu của RKHD so với răng hàm lớn thứ 2; tương quan RKHD với khoảng rộng xương hàm. Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 26.98 ± 7.88 và không có sự khác biệt về giới tính. Tỷ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỉ lệ cao nhất: 76.6%. Trong đó các răng lệch gần từ 45-70 độ chiếm tỉ lệ nhiều nhất: 35.9%. Khoảng cách giữa phía xa răng 7 đến bờ trước cành lên lớn hơn hoặc bằng kích thước gần xa thân răng 8 chiếm tỉ lệ nhiều nhất: 70.3%. Điểm cao nhất thân răng 8 cao hơn hoặc bằng mặt nhai răng 7 chiếm tỉ lệ nhiều nhất: 53.1%. Kết luận: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 26.98 ± 7.88 và nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Răng khôn hàm dưới theo phân loại Parant II-III chủ yếu lệch gần, có điểm cao nhất ngang mức hoặc cao hơn so với mặt nhai răng hàm lớn thứ 2 bên cạnh, khoảng cách giữa phía xa răng 7 đến bờ trước cành lên lớn hơn hoặc bằng kích thước gần xa thân răng.
Description of clinical and paraclinical characteristics of patients with wisdom teeth that are implicitly misaligned and indicated for surgical tooth extraction according to the classification of Parant II-III who come for examination and treatment at OSRCAST, School of Dentistry, Hanoi Medical University in 2021. Method: 64 patients who came to have wisdom teeth extraction according to Parant II and III classifications at the OSRCAST, School of Dentistry, Hanoi Medical University were asked about their illness, clinical examination and Panorama x-ray. Research variables include age-gender; mandibular wisdom tooth position (RKHD); position of depth of RKHD relative to 2nd molars; RKHD correlation with jaw bone width. Results: The mean age of patients was 26.98 ± 7.88 and there was no gender difference. The rate of wisdom teeth in the lower jaw was misaligned, accounting for the highest rate: 76.6%. In which, the proximal teeth deviated from 45-70 degrees accounted for the most proportion: 35.9%. The distance between the distal side of tooth 7 to the anterior margin of the ascending branch was greater than or equal to the size of the mesial and distal crown of the crown 8 accounting for the most proportion: 70.3%. The highest score of crown 8 is higher or equal to the chewing surface of tooth 7, accounting for the most percentage: 53.1%. Conclusion: The average age of the patients was 26.98 ± 7.88 and female accounted for a higher proportion than male. The lower wisdom teeth according to the Parant II-III classification are mainly deviated near, with the highest point equal to or higher than the chewing surface of the next 2nd molars, the distance between the distal side of the 7th tooth to the anterior edge of the ascending branch is large. greater than or equal to the proximal and distal size of the crown.
- Đăng nhập để gửi ý kiến