Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vòm hầu tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vòm hầu tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng
Tác giả
Nguyễn Văn Hóa; Nguyễn Thị Nhật Hoàng; Hà Thành Danh; Nguyễn Thị Tuyền; Nguyễn Thị Như Quỳnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
3-10
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vòm hầu. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm hầu điều trị tại khoa Xạ trị - Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 2/2021 – 9/2022. UTVH là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. 3 tháng sau khi xuất hiện triệu chứng là thời điểm nhiều bệnh nhân phải nhập viện nhất (25,6%). Lý do khiến bệnh nhân đến viện chủ yếu là hạch cổ (61,5%). Triệu chứng lâm sàng hạch cổ biểu hiện hầu hết bệnh nhân UTVH chiếm 94,9%. 100% trong mẫu nghiên cứu có giải phẫu bệnh là carcinoma không sừng hóa. Tỉ lệ giai đoạn bướu nguyên phát T1, T2, T3, T4 lần lượt là 10,3%; 38,5%; 28,2%; 23,1%. Tỷ lê giai đoạn hạch cổ N0, N1, N2, N3 lần lượt là 5,1%; 30,8%; 41%; 23,1%. Phần lớn bệnh nhân chưa có di căn xa, chiếm 97,4%. Bệnh nhân ở giai đoạn III và IVA chiếm 41% và 38,5%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị HXTĐT triệt để chiếm 76,9%. Kết quả điều trị trên bướu nguyên phát, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là 76,9% và 23,1%. Kết quả điều trị trên hạch cổ, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần lần lượt là 79,5% và 20,5%. Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn RESIST, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 64,1%; đáp ứng một phần là 28,2%; bệnh tiến triển là 7,7%. Triệu chứng hạch cổ biểu hiện hầu hết bệnh nhân UTVH. 100% có giải phẫu bệnh là carcinoma không sừng hóa. Giai đoạn T2 và N3 chiếm tỷ lệ cao nhất. Phần lớn bệnh nhân chưa có di căn xa. Bệnh nhân ở giai đoạn III và IVA chiếm tỷ lệ cao hơn. Đa số bệnh nhân được điều trị HXTĐT triệt để. Kết quả điều trị trên bướu nguyên phát, trên hạch cổ và theo tiêu chuẩn RESIST, đáp ứng hoàn toàn chiếm tỷ lệ cao hơn.