Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u tuyến cận giáp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u tuyến cận giáp
Tác giả
Bùi Thị Phương; Nguyễn Quang Trung
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
100-104
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến cận giáp. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả chùm bệnh. Đối tượng: 15 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật cắt u tuyến cận giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ nữ/ nam: 1,14/1, tuổi trung bình 53,47 ± 12,21. Lý do khám bệnh chủ yếu là đi khám sức khỏe định kỳ. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là mệt mỏi (10/15 bệnh nhân), biểu hiện trên xương thận vẫn còn gặp với tỷ lệ cao như đau xương (7/15), đau thắt lưng (2/15), ngoài ra có các triệu chứng không đặc hiệu khác như chán ăn, khát nước, mất ngủ. Có 9/15 bệnh nhân có tiền sử sỏi tiết niệu. Nồng độ trung bình của PTH là 31.69 ± 16.39 pmol/l, canxi toàn phần 3,05 ± 0,43 mmol/l và canxi ion hóa 1,62 ± 0,22mmol/l. Có 10/15 bệnh nhân siêu âm phát hiện ra u. Xạ hình phát hiện được 7/11 bệnh nhân. CT được tiến hành ở 1 bệnh nhân và phát hiện ra khối u. MRI được thực hiện ở 1 bệnh nhân tuy nhiên cho kết quả âm tính. 3 bệnh nhân được tiến hành lấy máu tĩnh mạch chọn lọc định lượng hormon tuyến cận giáp và xác định được u. Tất cả 15 bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt tuyến cận giáp xâm lấn tối thiểu. Kết quả 15/15 bệnh nhân có 1 khối u, chủ yếu ở tuyến cận giáp dưới. PTH sau lấy u 20 phút giảm > 50% với mức giảm trung bình là 86,04 ± 5,52%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 61,33 ± 8,12phút. Kích thước khối u chủ yếu nằm trong khoảng 1-2 cm. Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật ở tất cả 15 bệnh nhân. Theo dõi sau 6 tháng tất cả bệnh nhân có nồng độ canxi ion, canxi toàn phần, PTH máu trong giới hạn bình thường.