Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng
Tác giả
Hà Hữu Hoàng Khải; Lê Hoàn; Trần Khánh Chi; Nguyễn Thị Như Quỳnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
107-111
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR (+) đã điều trị bước 1 bằng thuốc EGFR- TKIs thế hệ 1, được làm sinh thiết lỏng tìm đột biến gen EGFR-T790M. Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu trên 60 tuổi (64,5%) trong đó tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ bằng nhau, có đến 58,1% số bệnh nhân không hút thuốc lá. Thời gian trung bình xuất hiện kháng TKIs thế hệ 1: 11,9 ± 3,4 tháng (dao động từ 7-20 tháng). Mệt mỏi (96,8%) và sụt cân (87,1%) là triệu chứng toàn thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Đau ngực (77,4%) là triệu chứng hô hấp gặp nhiều nhất, ít gặp nhất là ho máu (12,9%). Số lượng bệnh nhân có kích thước u từ 2-3cm là cao nhất, chiếm tỷ lệ 32,3%, có tới 9,7% số bệnh nhân có kích thước u >7cm. Tỷ lệ xuất hiện đột biến EGFR- T790M phát hiện bằng phương pháp sinh thiết lỏng là 35,5%, có tới 64,5% bệnh nhân có bệnh tiến triển nhưng kết quả sinh thiết lỏng không có đột biến gen EGFR- T790M. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển giữa nhóm có mang đột biến EGFR-T790M (11,82 tháng; 95%CI 9,22-14,42) với nhóm không mang đột biến EGFR-T790M (11,95 tháng; 95%CI 10,44-13,46) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Abstract

To investigate clinical and laboratory characteristics to determine the status of EGFR-T790M mutations causing first-generation resistance to EGFR-TKIs in patients with non-small cell lung cancer by liquid biopsy technique. Subjects: Including 31 patients diagnosed with EGFR-mutated non-small cell lung cancer (+) who received first-step treatment with first-generation EGFR-TKIs, and had liquid biopsies for EGFR-T790M mutations. Result: The study patients were mainly over 60 years old (64.5%) in which the male: female ratio was approximately equal; up to 58.1% of the patients did not smoke. The mean time of emergence of resistance to 1st generation TKIs: 11.9 ± 3.4 months (ranged from 7-20 months). Fatigue (96.8%) and weight loss (87.1%) were systemic symptoms accounting for the highest proportion. Chest pain (77.4%) was the most common respiratory symptom; hemoptysis (12.9%) was the least common. The number of patients with tumor sizes from 2-3cm is the highest, accounting for 32.3%, up to 9.7% of patients with tumor size >7cm. EGFR-T790M mutations detected by liquid biopsy method was 35.5%; up to 64.5% of patients had advanced disease, but liquid biopsy results did not have EGFR-T790M gene mutations. Median progression-free survival between the group carrying the EGFR-T790M mutation (11.82 months; 95% CI 9.22-14.42) and the group not carrying the EGFR-T790M mutation (11.95 months); 95%CI 10.44-13.46) there was no statistically significant difference.