
Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân điều trị vô sinh có chỉ định soi buồng tử cung. Phương pháp: hồi cứu mô tả. Kết quả: Kích thước tử cung bình thường có 262 trường hợp chiếm 100%. Mật độ tử cung bình thường có 261 trường hợp chiếm 99,6%. Di động tử cung bình thường có 262 trường hợp chiếm 100%. Tư thế tử cung ngả trước có 113 trường hợp chiếm 43,1%, tư thế tử cung ngả sau chiếm 111 trường hợp chiếm 42,4%. BTC bình thường có 210 trường hợp chiếm 80,2%, dính BTC có 36 trường hợp chiếm 13,7%, BTC có hình khuyết có 11 trường hợp chiếm 4,2%. Siêu âm cho thấy BTC bình thường có 259 trường hợp chiếm 98,9%, polype BTC có 3 trường hợp chiếm 1,1%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng những bệnh nhân điều trị vô sinh được chỉ định soi buồng tử cung không điển hình, chụp X quang tử cung, vòi tử cung và siêu âm có giá trị chẩn đoán bệnh nhân vô sinh.
Describe the clinical and subclinical characteristics of patients underwent fertility treatment with hysteroscopy. Methodology: Retrospective Descriptive study. Results: While all patients had normal uterine size, 99,6% of them had normal uterine density. Normal uterine flexibility was also seen in all cases. The number of patients who had anteverted uterus were 113, and that accounts for 43,1%. The figures for patients who had retroverted uterus were 111 and 42,4% respectively. 210 patients had normal uterine cavity, and 36 patients had uterine synechiae. The number of patients who had filling defect in hysterosalpingoram was 11. In ultrasonography, although 98,9% of all cases had normal uterine cavity, the percentage for endometrial polype was 1,1%. Conclusion: The clinical and subclinical characteristics of infertile patients who had indication of hysteroscopy was atypical. Hysterosalpingogram and ultrasonography is diagnostically beneficial.
- Đăng nhập để gửi ý kiến