Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thoái hoá dạng bột tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thoái hoá dạng bột tại Bệnh viện Da Liễu Trung ương
Tác giả
Đinh Thị Lê Thành; Nguyễn Hữu Sáu; Lê Thị Thu Minh; Nguyễn Thị Kim Tiên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
190-194
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thoái hóa dạng bột tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 141 bệnh nhân thoái hóa dạng bột tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024. Các thông tin thu thập bao gồm: tuổi, giới tính, thời gian mắc bệnh, vị trí tổn thương, loại tổn thương, diện tích tổn thương, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm dermoscopy và mô bệnh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,014,7, trong đó nữ giới chiếm 58,9%. Thời gian mắc bệnh trung bình là 58,949,2 tháng. 85,1% bệnh nhân có diện tích tổn thương dưới 10%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là mặt duỗi cẳng chân (85,1%) và mặt duỗi cẳng tay (67,4%). 73,0% bệnh nhân có ngứa chiếm trong đó đa số là ngứa trung bình (42,7%) và ngứa nhiều (35,0%). Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 14,73,6. Tổn thương chủ yếu là sẩn (81,6%) và dát (62,4%), chỉ 9,9% có tổn thương cục. Các đặc điểm hay gặp nhất trên dermoscopy là chấm nâu (95,7%) và tiểu phần với trung tâm nâu (91,5%). Biến đổi thượng bì hay gặp nhất là tăng sắc tố lan tỏa lớp đáy (91,5%), theo sau lần lượt là tăng sinh lớp sừng (90,8%) và tăng sinh lớp gai (78,7%). Biến đổi trung bì hay gặp nhất là lắng đọng amyloid ở nhú trung bì (100%), và ít gặp nhất là lắng đọng amyloid quanh thành mạch (7,8%). Kết luận: Thoái hóa dạng bột gặp chủ yếu ở nữ, tuổi trên 30, tổn thương chủ yếu là dát sẩn có ngứa ở mặt duỗi chi Các đặc điểm thường gặp trên dermscopy là chấm nâu và tiểu phẩn với trung tâm nâu. Các đặc điểm thường gặp trên mô bệnh học là lắng đọng amyloid ở nhú trung bì, tăng sắc tố lan tỏa lớp đáy và tăng sinh thượng bì.

Abstract

To describe the clinical and subclinical characteristics of cutaneous amyloidosis at the National Hospital of Dermatology. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 141 patients with cutaneous amyloidosis at the National Hospital of Dermatology and Venereology from August 2023 to July 2024. Outcomes included age, gender, duration of disease, location of lesions, type of lesions, area of lesions, clinical symptoms, dermoscopy and histopathological characteristics. Results: Patients had an average age of 48,014,7 years, of whom 58,9% were women. The average duration of disease was 58,949,2 months. 85.1% of patients had a lesion area of less than 10%. The most common locations of lesions were the extensor surface of the lower leg (85.1%) and forearm (67.4%). 73,0% of patients had pruritus, of which the majority were moderate (42,7%) and severe (35,0%). The mean quality of life score was 14.73.6. Lesions were mainly papules (81.6%) and macules (62,4%), with only 9.9% of patient having nodular lesions. The most common features on dermoscopy were brown spots (95.7%) and pattern with brown centers (91.5%). The most common epidermal change was diffuse basal layer hyperpigmentation (91.5%), followed by hyperkeratosis (90.8%) and acanthosis (78.7%), respectively. The most common dermal change was amyloid deposition in the papillary dermis (100%), and the least common was perivascular amyloid deposition (7.8%). Conclusion: Cutaneous amyloidosis occurs mainly in women, over 30 years old with itchy macules and papules on the extensor surfaces of the limbs. Common dermscopy features are brown spots and pattern with brown centers. Common histopathological features are amyloid deposition in the dermal papilla, diffuse hyperpigmentation of the basal layer and epidermal proliferation.