
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh trong giai đoạn 2019 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu hàng loạt case bệnh nhập viện điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh từ 01/2019 – 04/2022 bằng cách tra cứu hồ sơ, thu thập các thông tin nghiên cưu theo bệnh án mẫu. Kết quả: Từ tháng 1/2019 đến 4/2022 có 27 bệnh nhân (10 nam, 17 nữ) viêm ruột thừa cấp được điều trị phẫu thuận nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh, tuổi trung bình là 39,8 ± 13.4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 13 tuổi và lớn nhất là 65 tuổi. Lý do vào viện 100% là đau bụng, trong đó 66,67% đau bụng ở vị trí hố chậu phải, 25,93% đau bụng chỉ ở thượng vị. Kiểu đau bụng âm ỉ liên tục gặp trong 100% các trường hợp. Thăm khám lâm sàng ghi nhân ấn đau điểm Mc Burney (100%), 33,33% bệnh nhân nhập viện với nhiệt độ cơ thể bình thường. Chỉ số bạch cầu tăng trong khoảng từ 15.000/mm3 - < 18.000mm3 chiếm tỉ lệ 40,74%, có 6 trường hợp (22,22%) có chỉ số bạch cầu ≥ 18.000 nhưng kết quả phẫu thuật chỉ là viêm ruột thừa nung mủ. CRP không được sử dụng thường quy khi nhập viện. Về hình ảnh học trên siêu âm ghi nhận đặc điểm nỗi bật nhất ở bệnh nhân là hình ảnh thâm nhiễm mỡ (37,04%). Kích thước trung bình đo được trên siêu âm 9,12mm (4 -14mm). CT Scan được chỉ định trong 63% các trường hợp, kích thước ruột thừa trung bình đo được 11,3mm (8 -20mm). Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh cảnh viêm ruột thừa cấp điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh tương đồng với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên chỉ sô bạch cầu lúc nhập viện bệnh nhân lúc nhập viện còn chưa tương xứng với kết quả chẩn đoán trong quá trình phẫu thuật. Kích thước trung bình ruột thừa trên siêu âm và CT Scan có sự khác biệt, tuy nhiện cỡ mẫu nhỏ chưa thể kết luận cần thêm các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn.
Description of clinical and laboratory characteristics of patients with acute appendicitis treated at Tra Vinh University Hospital in the period of 2019 - 2022. Methods: Retrospective studies of case report hospitalized for acute appendicitis at Tra Vinh University Hospital from 01/2019 to 04/2022 by investigating health records, collecting research information according to sample medical records. Results: From 01/2019 to 04/2022 in 27 patients (there are 10 males and 17 females) treated by laparoscopic appendectomy at the Hospital of Tra Vinh University. The mean age was 39,8 ± 13.4 (15 – 65). The main reason for admisson was abdominal pain (100%), in wich 66,67% patients suffered from abdominal pain in the right iliac fossa, only 25,93% of patients with epigastric pain. Aching pain occurs in 100% of cases. Mc Burney sign in 100% of patients, especially there was 33,33% of them had normal body temperature. The number of white blood cells (WBCs) was 15.000/ mm3 - > 18.000/mm3 (40,74%). 6 casse (22,22%) had number of WBS over 18.000/ mm3, but surgical diagnosis was not complicated acute appendicitis. CRP was not routinely offered to patient. The common image of appendicitis on ultrasound was fatty infiltration (37,04%). The mean size diameter of appemdix in ultrasound was 9,12 mm (4 – 14mm). CT Scan was indicated in 63% of cases, the mean size diameter of appendix was 11,3mm (8 – 20mm) Conclusion: Clinical and laboratory characteristics of patients with acute appendicitis at Tra Vinh University Hospital were similar to other studies. Howevwr, the WBC at admission was not corelated with the surgical diagnosis. The diameter size of appendix on ultrasound and CT Scan was different, so that we need studies with larger sample size to copare 2 groups.
- Đăng nhập để gửi ý kiến