Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật thoát vị hoành (Bochdalek) bẩm sinh xuất hiện muộn

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật thoát vị hoành (Bochdalek) bẩm sinh xuất hiện muộn
Tác giả
Thái Nguyên Hưng; Trần Đại Mạnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
50-55
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

NC hồi cứu loạt ca thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) Bochdalex xuất hiện muộn với mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các ca TVHBS xuất hiện muộn. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật TVHBS. Có 6 BN, nữ 4BN (66,7%), nam 2 BN (33,3%), tuổi TB 39,0; Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng và khó thở 66,7%. Chụp bụng KCB 100%: 83,3% cơ hoành trái lên cao, 16,7% cơ hoành phải lên cao, 83,3% có các tạng ống tiêu hóa chui lên ngực trái. Chụp CLVT phát hiện TVHBS bên trái 100%. Mổ cấp cứu 66,7%, TVHBS trái 83,3%, TVHBS phải 16,7% Kích thước TB lỗ thoát vị 11,3-7 cm. Các tạng thoát vị (TV) gồm dạ dày (83,3%), lách và thân đuôi tụy (66,7%), đại tràng và ruột non (50%), thận trái (1 BN), gan (1 BN). Mổ mở chiếm 83,3%; đặt mesh 66,7%. không có biến chứng, 1 BN tử vong do sốc nhiễm trùng (hoại tử ruột non vào khoang màng phổi (T). Kết luận: TVHBS Bochdalex xuất hiện muộn thường gặp bên trái (83,3%), Tuổi TB 39,0 T (26-46), nữ 66,7%; Nam 33,3%; Lâm sàng: 66,7% có đau bụng và khó thở; Các phương pháp chẩn đoán chính là chụp XQ bụng không chuẩn bị, XQ ngực thẳng, chụp hệ tiêu hóa có thuốc cản quang và chụp CLVT đa dãy. Mổ cấp cứu 66,7% do thoát vị nghẹt. Các tạng TV gồm dạ dày (83,3%), lách và thân đuôi tụy (66,7%), đại tràng và ruột non (50%), thận trái 16,7%, gan 16,7%. Kích thước TB lỗ TVH (chiều lớn-nhỏ): 11,3-7 (cm); Mổ mở 83,3%; đặt mesh 66,7% (1 BN đặt mesh qua PTNS). Không có biến chứng; 1 BN tử vong (16,6%).

Abstract

Evaluation of clinical and paraclinical feature of Congenital diaphragmatic hernia (Bochdalex). Surgical results of diaphragmatic hernia Bochdalex. Results: There were 6 patients, female 66,7%, male 33,3%, mean age 39 year olds, abdominal pains and dyspnea in 66,7%. Plain abdominal X ray performed in 100%; CTScan multislide performed in 100%. Emergency operation in 66,7% due to hernial strangulation, elective surgery in 33,3%; the left side hernia was 83,3%, right side hernia in one patient. The average diameter of hernial hole was 11,3-7 cm. Open surgery was performed in 83,3%; Surgical procedure included: Reduction of hernial contents to peritoneal cavity and repair of diaphragmatic defect: Laparotomy in 83,3%, laparoscopy in 1 patient; Suture of defect in 2 cases; prosthetic graft placement (mesh) in 66,7%. One patient ded of septic shock due to hernial intestinal strangulation (intrathoracic necrosis and perfogation), No complication per and post operation. Conclusion: Congenital Bochdalex hernia in adult is extremely rare and left congenital hernias are more common than right side hernias (83,3%-16,7%). The main symptoms were abdominal pains, vomit with dispnea (66,7%). Diagnosis by plain abdominal Xray, chest Xray, barium examination; CTscan multislide... Surgical procedure includes reduction of hernial content to abdominal cavity and repair of defect by suture or mesh placement (laparoscopy or laparotomy).