Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm mô học bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm mô học bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng
Tác giả
Thái Thanh Huy; Bùi Thị Huyền Thương; Nguyễn Thị Bích Lý; Nguyễn Thị Kim Chi
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
31-41
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu xác định đặc điểm mô học bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm mô học với các yếu tố: tuổi, giới, tình trạng mọc và đặc điểm X quang. Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 65 bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch và 65 bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng (bao răng <2,5mm trên phim toàn cảnh). Sau khi phẫu thuật, bao răng được nhuộm H&E và đọc kết quả giải phẫu bệnh để xác định các đặc điểm mô học, xác định mối liên quan các đặc điểm mô học với các yếu tố: tuổi, giới, tình trạng mọc và đặc điểm X quang. Ở bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm: biểu mô gai lát tầng chiếm khoảng 38,5%, biểu mô sót do răng chiếm tỉ lệ khoảng 53,8%, mô liên kết đặc và phản ứng viêm nặng chiếm phần lớn. Tỉ lệ xuất hiện biểu mô gai lát tầng ở nhóm tuổi từ 25 trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi dưới 25 (p<0,05). Tỉ lệ viêm nặng ở nhóm tuổi từ 25 trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi dưới 25 (p<0,05). Tỉ lệ biểu mô sót do răng ở nhóm răng mọc lệch ngầm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm răng mọc lệch (p<0,05). Cần phải có sự kiểm tra cẩn thận cả trên lâm sàng và X quang khi thực hiện nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng và bao răng cần được gửi khảo sát giải phẫu bệnh sau khi nhổ.