Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm thở máy và một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy cho bệnh nhân ngoài lứa tuổi sơ sinh tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm thở máy và một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy cho bệnh nhân ngoài lứa tuổi sơ sinh tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả
Phạm Công Khắc; Nguyễn Thành Nam; Phạm Văn Đếm; Phan Hữu Phúc
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
286-290
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm thở máy và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy cho bệnh nhân ngoài lứa tuổi sơ sinh tại trung tâm Nhi khoa- Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2018-2022. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 265 trẻ có độ tuổi ngoài sơ sinh được điều trị thở máy tại trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: Có 265 trẻ với tuổi trung bình là 8,1 ± 5,2 tuổi. Có 37,4% trẻ có bệnh nền; 31,3% trẻ thở máy không xâm nhập; 17,0% trẻ phải thở máy xâm nhập sau khi thất bại với thở máy không xâm nhập và 51,7% trẻ phải thở máy xâm nhập ngay từ đầu. Nguyên nhân suy hô hấp cần thở máy hay gặp nhất là bệnh lý hô hấp (70,6%). Phương thức thở máy thông dụng nhất là SIMV (82,6%) và A/C (7,6%). Biến chứng liên quan đến thở máy chiếm 15,1%, trong đó tuột nội khí quản chiếm tỷ lệ cao nhất (13,6%). Thời gian thở máy trung bình là 167,5 ± 311,1 giờ. 87,3% cai máy thành công. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng cai máy không thành công bao gồm: có bệnh nền và suy đa tạng. Trẻ có bệnh nền có nguy cơ liên quan đến cai máy không thành công cao gấp 3,41 lần, trẻ có suy đa tạng có nguy cơ liên quan cai máy không thành công cao gấp 4,38 lần so với những trẻ không có suy đa tạng. Kết luận: Bệnh lí hô hấp là nguyên nhân cần thở máy hay gặp nhất, phương thức thở máy được sử dụng nhiều nhất là SIMV. Phần lớn bệnh nhân đều được cai máy thành công. Cần chú ý đến những trẻ có bệnh nền và suy đa tạng trong quá trình chăm sóc và điều trị bệnh nhân thở máy.

Abstract

To describe characteristics of mechanical ventilation and factors associated with treatment outcomes of children who required mechanical ventilation at Pediatric Center - Bach Mai Hospital from 2018 to 2022. Subjects and methods: This was a retrospective descriptive study of 265 children aged beyond the neonatal age who received mechanical ventilation at the Pediatric Center - Bach Mai Hospital from January 2018 to December 2022. Results: There were 265 children with an average age was 8,1 ± 5,2 years. Among them, 37,4% had underlying conditions; 31,3% required non-invasive mechanical ventilation, 17,0% needed invasive mechanical ventilation after failing non-invasive ventilation, and 51,7% required immidiate invasive mechanical ventilation. The most common cause of respiratory failure necessitating mechanical ventilation was respiratory disease (70,6%). The most common ventilation modes were SIMV (82,6%) and A/C (7,6%). Ventilation-related complications accounted for 15,1% of cases, with tracheal tube displacement being the most prevalent complication (13,6%). The average duration of mechanical ventilation was 167,5 ± 311,1 hours, and the weaning success rate was 87,3%. Several risk factors associated with an increased risk of unsuccessful weaning included having underlying conditions and multi-organ failure. Children with underlying conditions had a 3,41 times higher risk of unsuccessful weaning compared to those without underlying conditions, and children with multi-organ failure had a 4,38 times higher risk of unsuccessful weaning compared to those without multi-organ failure. Conclusion: Respiratory disease was the most common cause of respiratory failure necessitating mechanical ventilation, and the most common ventilation mode was SIMV. Most of the patients were successfully weaned from mechanical ventilation. It is very important to pay attention to children with underlying medical conditions and multi-organ failure during the care and treatment of ventilated patients.