
Phân tích các đặc điểm về mật độ xương, hình ảnh X-Quang, MRI của người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ năm 2015 đến 2018. Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu toàn bộ người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đức Giang trong thời gian thu thập số liệu từ năm 2015 đến 2018. Tiến hành thu thập số liệu sử dụng bảng kiểm thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án của người bệnh. Các nhóm biến số chính được thu thập bao gồm các thông tin về đặc điểm nhân khẩu – xã hội học của người bệnh, đặc điểm về mật độ xương (đo lường sử dụng T-Score), vị trí, phân loại, chiều cao đốt sống bị xẹp, góc xẹp thân đốt sống. Kết quả và kết luận: Có 173 đối tượng (tuổi trung bình là 70,2 với 77,8% là nữ giới) được đưa vào trong nghiên cứu, với 195 đốt sống bị xẹp được phát hiện. Trung bình T-Score của nhóm đối tượng nghiên cứu là -3,36 ± 1,21. Vị trí đốt sống bị xẹp phổ biến nhất là L1 và D12. Phần lớn đốt sống bị xẹp hình chêm. Chiều cao trung bình tường trước, tường giữa và tường sau đốt sống bị xẹp lần lượt là 19,41mm, 22,89mm và 27,48mm. Tỷ lệ giảm chiều cao đốt sống bị xẹp so với đốt lành liền kề trung bình là 30,1%. Phần lớn các đốt sống xẹp nhẹ và trung bình (theo phân loại Genant), chiếm lần lượt 42% và 41% số đốt sống bị xẹp. Nghiên cứu cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ cho các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị xẹp thân đốt sống.
To analyse the characteristics of bone density, X-ray images, and MRI images of patients diagnosed with vertebral compression fracture at Duc Giang General Hospital from 2015 to 2018. Method: This study employed the cross-sectional study design. We surveyed all patients diagnosed with vertebral compression fracture at Duc Giang Hospital during the data collection period from 2015 to 2018. The data was colleced from patient records using a data collection checklist. The study variables include information on the patient's socio-demographic characteristics, bone density (measured using T-Score), location of vertebra, classification, and vertebral height and kyphosis angle. Results and conclusion: The total of 173 patients (the mean age was 70.2 and 77.8% of them were female) were included in the study. 195 collapsed vertebrae were detected. The mean T-Score was -3.36 ± 1.21. The most common collapsed vertebrae were L1 (70 vertebrae) and D12 (46 vertebrae). Most of the vertebrae were wedge-shaped (149 vertebrae). The average height of the anterior wall, the middle wall and the posterior wall of the collapsed vertebra is 19.41 ± 3.63, 22.89±3.65 and 27.48±3.29 millimeters, respectively. The average reduction in height of collapsed vertebrae compared with adjacent healthy vertebrae was 30.1%. Most of the collapsed vertebrae were classified as mild and moderate fracture (according to the Genant classification), accounting for 42% and 41% of collapsed vertebrae, respectively. Research provides useful information to support doctors in the process of diagnosis and treatment vertebral compression fracture.
- Đăng nhập để gửi ý kiến