Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Xuân Lộc năm 2019

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Xuân Lộc năm 2019
Tác giả
Phan Quang Hải; Lâm Văn Nút
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
193-197
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay ở bệnh nhân tăng huyết áp tại TTYT huyện Xuân Lộc năm 2019; Xác định mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay và yếu tố nguy cơ bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân tăng huyết áp tại TTYT huyện Xuân Lộc năm 2019; Xác định mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay và nhóm có bệnh lý tại TTYT huyện Xuân Lộc năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Xuân Lộc trong năm 2019. Kết quả: Chỉ số ABI chân phải: ABI nằm trong mức bình thường (1.0-1.3), chiếm 76%; ABI nằm trong mức cảnh báo (0.9-1.0), chiếm 18,46%; ABI nằm trong mức bệnh lý cần phải điều trị (<0.9), chiếm 5,54%. Chỉ số ABI chân trái: ABI nằm trong mức bình thường (1.0-1.3), chiếm 76,31%; ABI nằm trong mức cảnh báo (0.9-1.0), chiếm 16,92%; ABI nằm trong mức bệnh lý cần phải điều trị (<0.9), chiếm 6,77%. Chỉ số ABI ở bệnh nhân được kiểm soát huyết áp tốt: ABI nằm trong mức bình thường (1.0-1.3), chiếm 82,35%; ABI nằm trong mức cảnh báo (0.9-1.0), chiếm 10,59%; ABI nằm trong mức bệnh lý cần phải điều trị (<0.9), chiếm 7,06%. Chỉ số ABI ở bệnh nhân được kiểm soát lipid máu tốt: ABI nằm trong mức bình thường (1.0-1.3), chiếm 61,03%; ABI nằm trong mức cảnh báo (0.9-1.0), chiếm 27,18%; ABI nằm trong mức bệnh lý cần phải điều trị (<0.9), chiếm 11,79%. Chỉ số ABI ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm bệnh mạch vành: ABI nằm trong mức bình thường (1.0-1.3), chiếm 63,23%; chỉ số ABI nằm trong mức cảnh báo (0.9-1.0), chiếm 24,52%; ABI nằm trong mức bệnh lý cần phải điều trị (<0.9), chiếm 12,26%. Kết luận: Tỷ lệ chỉ số ABI giữa chân phải và chân trái không có sự khác biệt. Đo chỉ số ABI có giá trị giúp chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới và tiên lượng mắc bệnh mạch vành cũng như đột quỵ. Đo chỉ số ABI không chỉ là một phương pháp chẩn đoán, giá trị của ABI còn phản ánh mức độ nặng của bệnh động mạch chi dưới. Giá trị ABI càng thấp thì mức độ bệnh động mạch chi dưới càng nặng và nguy cơ các biến cố tim mạch càng cao.

Abstract

Determine the rate of ankle-brachial systolic blood pressure index in hypertensive patients at Xuan Loc District Medical Center in 2019; Determine the relationship between ankle-brachial systolic blood pressure index and risk factors for lower limb arterial disease in hypertensive patients at Xuan Loc District Medical Center in 2019; Determine the relationship between ankle-brachial systolic blood pressure index and the group with pathology at Xuan Loc District Medical Center in 2019. Methods: Retrospective study of all patients receiving outpatient treatment for hypertension at Xuan Loc District Medical Center in 2019. Results: Right leg ABI index: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 76%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 18.46%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 5.54%. Left leg ABI index: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 76.31%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 16.92%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 6.77%. ABI index in patients with well-controlled blood pressure: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 82.35%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 10.59%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 7.06%. ABI index in patients with good blood lipid control: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 61.03%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 27.18%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 11.79%. ABI index in patients with hypertension and coronary artery disease: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 63.23%; ABI index was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 24.52%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 12.26%. Conclusion: The ratio of ABI index between the right and left legs was not different. Measuring the ABI index is valuable in diagnosing lower limb arterial disease and predicting coronary artery disease and stroke. Measuring the ABI index is not only a diagnostic method, the ABI value also reflects the severity of lower limb arterial disease. The lower the ABI value, the more severe the lower limb arterial disease and the higher the risk of cardiovascular events.