
Nghiên cứu này so sánh giai đoạn hạch nách trước phẫu thuật trên lâm sàng, cận lâm sàng với mô bệnh học sau phẫu thuật và xác định độ chính xác của các phương thức phân giai đoạn khác nhau. Đồng thời, đưa ra đặc điểm cụ thể ở nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II chưa di căn hạch nách trên lâm sàng (cN0), điều trị bằng phương pháp đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch nách nhóm I, nhóm II tại Đơn vị Tuyến Vú BV Chợ Rẫy năm 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II (cT1-3N0M0) được phẫu thuật đoạn nhũ hoặc bảo tồn kèm nạo hạch. Đa số bệnh nhân trong nhóm (41-50 tuổi) chiếm 42,5%. Liên quan đến kích thước khối u, đa số thuộc giai đoạn T1 (1,1-2cm) chiếm 54,3%; khối u T2 chiếm 43,5% và khối u T3 là 2,2%. Mô học trong 95,7% khối u là ung thư biểu mô ống tuyến xâm nhập và 69,5% khối u có grad cao (II, III). Số lượng trung bình các hạch được bóc tách là 12,2 hạch (từ 7-30). Tỉ lệ di căn hạch nách trên nhóm bệnh nhân này là 21,7%. Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng: Siêu âm hạch nách là phương tiện ít xâm lấn và mang lại nhiều lợi ích đối với việc phân giai đoạn hạch trước mổ. Tỉ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn sớm cT1-3N0M0 là 21,7%.
This study compares the clinical and paraclinical preoperative axillary lymph node staging with postoperative histopathology and determines the accuracy of different staging methods. At the same time, give specific characteristics in the group of breast cancer patients stage I, II without lymph node metastasis. Method: Description of a retrospective series of patients diagnosed with stage I, II breast cancer with no axillary lymph node metastasis (cN0), treated with mastectomy or conservatively with lymph node dissection. armpit group I, group II at the Breast Unit of Cho Ray Hospital in 2021. Results: 46 patients with stage I, II (cN0) breast cancer underwent mastectomy or conservation with lymph node dissection. The majority of patients in the fifth decade of life (41-50 years of age) accounted for 42.5% of the study group. Regarding tumor size, the majority of T1 stage (1.1-2cm) accounted for 54.3%, 43.5% had T2 tumor and 2.2% had T3 tumor. Histology in 95.7% of tumors was invasive ductal carcinoma and 69.5% of tumors had high grade (II, III). The average number of dissected lymph nodes was 12.2 (from 7-30). The rate of axillary lymph node metastasis in this group of patients is about 21.7%. Conclusions: The study shows that: Axillary lymph node ultrasound is a minimally invasive and beneficial tool for preoperative lymph node staging and the rate of axillary lymph node metastasis in early breast cancer cT1-3N0M0 is 21.7%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến