Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T ở trẻ em theo phân nhóm nguy cơ bằng phác đồ FRALLE 2000 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T ở trẻ em theo phân nhóm nguy cơ bằng phác đồ FRALLE 2000 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Tác giả
Đào Thị Thu Hiền; Đinh Gia Khánh; Huỳnh Thiện Ngôn; Võ Thị Thanh Trúc; Nguyễn Quốc Thành; Huỳnh Nghĩa
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
DB2
Trang bắt đầu
338-344
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và đánh giá hiệu quả, biến chứng điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T ở trẻ em theo phân nhóm nguy cơ bằng phác đồ FRALLE 2000. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu - mô tả hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhi nhỏ hơn 16 tuổi mới được chẩn đoán Bạch cầu cấp dòng lympho taị Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ năm 2011 đến 2021. Kết quả: Phân nhóm Early T cell precursor (ETP) chiếm 30,8% mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau giai đoạn tấn công là 92,3%. Tất cả những trường hợp kháng trị đều thuộc nhóm ETP. Ước tính thời gian sống toàn bộ (OS) và thời gian sống không sự kiện (EFS) sau 5 năm lần lượt là là 35,9% và 31,3%. Tỷ lệ tái phát tích lũy 10 năm là 57,5%. Nhóm ETP có tỉ lệ MRD dương tính sau tấn công cao hơn nhóm non-ETP (80% so với 42,9%; p=0,026). MRD dương tính sau tấn công làm tăng nguy cơ tái phát bệnh và là yếu tố tiên lượng mạnh mẽ nhất, cho EFS,OS khác biệt có ý nghĩa (p=0,005 vs p=0,035). Biến chứng nổi bật là nhiễm trùng, gặp trong mọi giai đoạn của điều trị. Tỉ lệ tử vong liên quan đến điều trị (TMR) là 12,3%, có 3% tử vong do suy tim cấp khi điều trị giai đoạn tấn công. Kết luận: MRD dương tính sau tấn công làm tăng nguy cơ tái phát bệnh. 80% bệnh nhân trong nhóm ETP có MRD dương tính sau hóa trị tấn công. Chưa có sự khác biệt về tỉ lệ tái phát cũng như EFS và OS giữa 2 nhóm ETP và non-ETP. Tỉ lệ bệnh nhân đạt lui bệnh sau tấn công khá cao, chiếm 92,3%. Tuy nhiên 44,6% BN sẽ tái phát sau đó. Tỉ lệ tử vong có liên quan đến điều trị là 12,3%, chủ yếu do nhiễm trùng huyết, viêm phổi.

Abstract

Describe clinical features, biological characteristics, long-term effects, and complications of treatment for childhood T-cell acute lymphoblastic leukemia by risk stratification with FRALLE 2000 protocol. Methods: A retrospective case series study of 65 patients who under 16 years of age, treated with FRALLE 2000 protocol at Blood Transfusion and Hematology hospital from 2011 to 2021. Results: Early T-cell precursor (ETP) acute lymphoblastic leukemia has accounted for 30,8%. Overall complete post-induction response rate was 92,3%, all patients achieved induction failure were ETP group. Overall survival (OS) and the Event-free survival (EFS) after 5 years were là 35,9% and 31,3%. The cumulative incidence of relapse 10 years was 57.5%. Patients with ETP were significantly more likely to have positive Post-induction MRD (PI - MRD) than that of non-ETP (80% vs 42,9%, p=0,026. Positive PI – MRD showed a higher risk of relapse and was the most powerful prognostic factor, indicating significant differences in EFS (p=0.005), OS (p=0,035). Infectious complications are prominent, encountered at all stages of treatment. Treatment-Related Mortality was 12,3 %. 3% deaths were due to acute heart failure during induction treatment. Conclusion: Post-induction MRD positive has increased the risk of relapse and 80% ETP patients had PI-MRD positive. There was no difference in replase rate as well as EFS and OS between the ETP and non-ETP groups. The overall complete post-induction rate of patients achieving remission is quietly high, accounted for 92,3%. However 44,6% of patients will relapse. Treatment-related mortality was 12,3 %, mainly due to sepsis, pneumonia.