
Tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và E. coli là 2 căn nguyên chủ yếu. Mục tiêu: phân tích đặc điểm vi sinh và hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và E. coli trên bệnh nhân lơ xê mi tại Viện HH-TM TW. Đối tượng và phương pháp: 242 bệnh án lơ xê mi có nhiễm khuẩn huyết do K. pneumoniae và/hoặc E. coli trong thời gian từ 01/01/2018 đến 28/02/2020 điều trị tại Khoa Điều trị hóa chất. Kết quả: (1) Tỷ lệ E. coli và K. pneumoniae còn nhạy cảm với C3G/C4G là 21,4% và 46,9%; tỷ lệ kháng C3G/C4G nhưng còn nhạy carbapenem là 65,5% và 27,2%; tỷ lệ kháng carbapenem là 13,1% và 25,9%; (2) Phác đồ dựa trên C3G/C4G là phác đồ được lựa chọn nhiều nhất trong điều trị nhiễm khuẩn huyết theo kinh nghiệm (43,8%); phác đồ theo KSĐ được lựa chọn nhiều nhất là phác đồ dựa trên carbapenem (70,8%); (3) Tiền sử sử dụng kháng sinh trong 30 ngày làm tăng nguy cơ đề kháng C3G/C4G và carbapenem lên lần lượt 1,5 và 1,87 lần so với nhóm nhạy cảm.
Septicemia caused by K. pneumoniae and E. coli is commonly seen in patients with leukemia treated at NIHBT. Purpose: this study aimed to analyze the microbiological characteristics and effectiveness of antibiotics in septicemia caused by K. pneumoniae and E. coli in adult leukemia patients treated at the NIHBT. Patients and methods: 242 patients files diagnosed with septicemia caused by K. pneumoniae and E. coli in adult leukemia patients treated at the Department of chemotherapy (NIHBT) during period 2018-2020. Results: (1) 21,4% and 46,9% K. pneumoniae and E. coli still sensitive to C3G/C4G, the sensitiveness to carbapenem is 65,5% và 27,2%, respectively, resistance to carbapenem is 13,1% và 25,9%, respectively; (2) The most common choice for treatment is protocol based on carbapenem (70,8%); (3) 30 days history of antibiotics use can affect the risk of C3G/C4G and carbapenem resistance 1,5 and 1,87 times, respectively compared to sensitive group.
- Đăng nhập để gửi ý kiến