Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn và ức chế enzyme α-glucosidase in vitro của nấm Ophiocordyceps sinensis giàu selen

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn và ức chế enzyme α-glucosidase in vitro của nấm Ophiocordyceps sinensis giàu selen
Tác giả
Lê Quốc Phong; Nguyễn Hoàng Đăng Khoa; Đặng Tú Quyên; Nguyễn Tài Hoàng; Đinh Minh Hiệp; Ngô Kế Sương
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
8
Trang bắt đầu
19-24
ISSN
1859-4794
Tóm tắt

Ophiocordyceps sinensis (O. sinensis) - đông trùng hạ thảo, là một loại nấm dược liệu quý chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như cordycepin, D-mannitol, polysacc-haride... Trong đó, đặc biệt có selen - một nguyên tố vi lượng cần thiết cho con người, là thành phần cấu tạo chính của một số enzyme như glutathione peroxidase, thioredoxin reductase và deiodinase. Các enzyme này đóng vai trò quan trọng trong việc chống các gốc tự do, tăng cường chức năng sinh sản, chức năng cơ và ngăn ngừa ung thư. Nghiên cứu này tiến hành chiết cao và khảo sát các hoạt tính sinh học như kháng viêm, kháng khuẩn và ức chế enzyme α-glucosidase của các cao chiết từ sinh khối O. sinensis giàu selen. Kết quả cho thấy, cao Bu (cao chiết bằng n-butanol); cao tổng và cao EtOAc (chiết bằng ethyl acetate) có khả năng kháng khuẩn S. sonnei ở nồng độ 1000 µg/ml. Đồng thời, hoạt tính kháng viêm thể hiện tốt ở cao tổng, cao petrolium ether (cao PE) và cao EtOAc với IC50 lần lượt là 195,58±7,89; 64,19±0,22; 469,27±16,57 (µg/ml). Tuy nhiên, các cao chiết không có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase. Nghiên cứu này cho thấy, các cao chiết từ sinh khối O. sinensis giàu selen có hoạt tính kháng viêm rất tốt, làm tiền đề cho các nghiên cứu trên mô hình in vivo.