
Đánh giá tần suất xuất hiện và sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến hội chứng sau nút mạch (HCSNM) đối với các bệnh nhân nút động mạch hóa chất (TACE) điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) bằng lipiodol. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân HCC được tiến hành TACE tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 8/2022 đến tháng 1/2023. Kết quả: 235 bệnh nhân được tiến hành điều trị bằng 324 lần TACE. Tần suất gặp HCSNM là 42.9% các lần TACE, triệu chứng hay gặp nhất là sốt (31.17%) và đau hạ sườn phải (27.78%). Các bệnh nhân sử dụng lượng hóa chất nhiều có nguy cơ cao hơn so với sử dụng ít hóa chất (OR=2.44). Các bệnh nhân không được chọn lọc tổn thương trong quá trình nút mạch có nguy cơ cao hơn so với nhóm có chọn lọc tổn thương (OR=2.13). Kết luận: Để giảm thiểu HCSNM, khi can thiệp chúng ta nên chọn lọc tổn thương và giảm liều dùng hóa chất.
To evaluate the incident of Post-embolization syndrome (PES) and the factor influencing it in patients underwent TACE with lipiodol for treatment of HCC. Patient and methods: Patients underwent TACE in Viet Duc University Hospital from 08/2022 to 01/2023. Result: 235 patients with 324 TACEs were performed. The PES rate is 42.9%; the most frequent symptoms are fever (31.17%) and right upper abdominal quadrant pain (27.78%). Patients without selective lesion treatment and high chemical dosages had higher odds of developing PES (OR = 2.44 and 2.13, respectively). Conclusion: the selective TACE technique should be performed with a lower chemical dosage to minimize PES.
- Đăng nhập để gửi ý kiến