
Đánh giá kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp ở đối tượng có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ngang mô tả, theo dõi dọc 157 người bệnh tại khoa khám chữa bệnh Theo yêu cầu và quốc tế bệnh viện E từ 01/2023 - 09/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 64,9 ± 8,2. Nhóm người bệnh có triệu chứng đến khám chiếm 75,16%. Có 24,2% người bệnh có tổn thương nốt mờ được phát hiện bằng chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp. 31,6% gặp ở thùy trên phổi phải. Kích thước tổn thương từ dưới 8 mm chiếm tỷ lệ cao 73,6%. Nốt mờ bờ tròn nhẵn 71,1%, tua gai 15,7%. 15,79% người bệnh được chẩn đoán xác định ung thư phổi. Kết luận: kích thước nốt mờ càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Hình ảnh tua gai nguy cơ ác tính cao. Trong nhóm ung thư nốt đặc hoàn toàn chiếm tỷ lệ 100%. Chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp phát hiện 3,82% bệnh nhân ung thư phổi.
Evaluate the initial results of screening lung cancer using low-dose computed tomography in high-risk subjects. Materials and methods: cross-sectional description, longitudinal follow-up of 157 patients at the Out-patient clinic for international and required services, E hospital from 01/2023 – 09/2023. Results: Mean age was 64.93 ± 8.24 years. The group of patients with symptoms who came for examination accounted for 75.16%. There were 24.20% of patients with opaque nodular lesions detected by low-dose computed tomography. 31.63% occur in the upper lobe of the right lung. Lesion size from less than 8 mm accounts for a high rate of 73.62%. Blurred nodules with smooth, round edges in 71.16%, with dendrites in 15.72%. 15.79% of patients were diagnosed with lung cancer. Conclusion: The larger the opaque nodule size, the higher the risk of malignancy. Image of dendrites with high risk of malignancy. Completely solid nodule cancer accounts 100% in group lung cancer. Low-dose computed tomography detected 3.82% of lung cancer patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến